Mục lục bài viết
1. Sổ đỏ ghi những thông tin gì về người sử dụng đất?
Thông tin về người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản liên quan đến đất được ghi chi tiết trên trang 1 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hay còn được biết đến là sổ đỏ. Đối với cá nhân trong nước, theo các quy định của Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT đã được sửa đổi và bổ sung bởi Khoản 4 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, thông tin trên sổ đỏ bao gồm:
- Cá nhân trong nước được ghi là "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó là họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), và địa chỉ thường trú.
- Đối với giấy tờ nhân thân là chứng minh nhân dân, ghi “CMND số:…”; nếu là giấy chứng minh quân đội nhân dân, ghi “CMQĐ số:…”; nếu là thẻ căn cước công dân, ghi “CCCD số:…”; trong trường hợp chưa có giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, ghi “Giấy khai sinh số…”.
Hộ gia đình sử dụng đất, theo quy định của Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, khi cấp sổ đỏ, thông tin bao gồm:
- Ghi "Hộ ông" (hoặc "Hộ bà"), sau đó là họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình; cũng như địa chỉ thường trú của hộ gia đình.
- Trong trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình, thông tin ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có quyền sử dụng đất.
- Nếu chủ hộ gia đình hay người đại diện khác có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình, thì ghi cả họ tên và năm sinh của người vợ hoặc chồng đó.
Trong trường hợp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng, theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, ghi thông tin bao gồm:
- Họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng.
Đối với tổ chức trong nước, khi cấp sổ đỏ, theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, thông tin cần được ghi là:
- Tên của tổ chức, tên giấy tờ, số và ngày ký, cùng cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập, công nhận tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép, theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức.
2. Quy định về thông tin trên sổ đỏ như thế nào?
Theo quy định của Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải tuân theo các quy tắc sau:
Giấy chứng nhận được phát hành bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường theo một mẫu thống nhất và có giá trị trong toàn quốc cho mọi loại đất, nhà ở, và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận này bao gồm một tờ có 04 trang, in trên nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận), và Trang bổ sung nền trắng. Mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm và chứa các nội dung sau đây:
(i) Trang 1 bao gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất," được in màu đỏ. Trang này chứa mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri), gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen, cùng với dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
(ii) Trang 2, in chữ màu đen, gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất," bao gồm thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm, và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận.
(iii) Trang 3, in chữ màu đen, gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận."
(iv) Trang 4, in chữ màu đen, chứa nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận," cùng với các lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận và mã vạch.
(v) Trang bổ sung của Giấy chứng nhận, in chữ màu đen, chứa dòng chữ "Trang bổ sung Giấy chứng nhận," số hiệu thửa đất, số phát hành Giấy chứng nhận, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận, và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận," tương tự như trang 4 của Giấy chứng nhận.
Nội dung của Giấy chứng nhận tại các mục (i), (ii), (iii), (iv), và (v) phải được Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in và viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
3. Sửa đổi quy định về thông tin người sử dụng đất trên sổ đỏ
Vào ngày 16/10/2023, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 14/2023/TT-BTNMT, chứa các điều chỉnh và bổ sung về việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu và giấy tờ liên quan đến cư trú khi thực hiện các thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai. Theo thông tư mới này, ở Điều 1, Khoản 1, Thông tư 14/2023/TT-BTNMT đã điều chỉnh và bổ sung Điểm a của Khoản 1 trong Điều 5 của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (đã được sửa đổi và bổ sung theo Khoản 4 của Điều 6 trong Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) về việc ghi thông tin liên quan đến người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản kết nối với đất, được cấp Giấy chứng nhận theo các quy định sau đây:
- Đối với cá nhân trong nước, họ sẽ ghi "Ông" hoặc "Bà", sau đó là họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), và địa chỉ thường trú. Loại giấy tờ nhân thân sẽ được ghi như sau: "CMND số: ..." nếu đó là Giấy chứng minh nhân dân, hoặc "CMQĐ số: ..." nếu đó là Giấy chứng minh quân đội nhân dân, hoặc "CCCD số: ..." nếu đó là thẻ Căn cước công dân. Trong trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân, họ sẽ ghi "Giấy khai sinh số..." hoặc "số định danh cá nhân:...".
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, nhưng sở hữu nhà ở tại Việt Nam, họ sẽ ghi "Ông" hoặc "Bà", sau đó là họ tên, năm sinh, quốc tịch, và giấy tờ nhân thân sẽ ghi "Hộ chiếu số:..., nơi cấp:..., năm cấp:...", cùng với địa chỉ đăng ký thường trú tại Việt Nam (nếu có).
- Trong trường hợp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng, họ sẽ ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, cùng với địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng, như quy định ở trên.
- Đối với tổ chức trong nước, họ sẽ ghi tên tổ chức, tên giấy tờ, số giấy tờ, và ngày ký, cùng với cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (liên quan đến việc thành lập, công nhận tổ chức, giấy chứng nhận, giấy phép đầu tư và kinh doanh, theo quy định của pháp luật), cùng với địa chỉ trụ sở chính của tổ chức.
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam, họ sẽ ghi tên tổ chức kinh tế là pháp nhân thực hiện dự án đầu tư, tên giấy tờ, số giấy tờ, và ngày ký, cùng với cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (liên quan đến việc thành lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép đầu tư và kinh doanh, theo quy định của pháp luật), cùng với địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tại Việt Nam.
- Đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, họ sẽ ghi tên tổ chức, và địa chỉ trụ sở chính của tổ chức.
- Đối với cơ sở tôn giáo, họ sẽ ghi tên của cơ sở tôn giáo, và địa chỉ nơi có cơ sở tôn giáo.
- Đối với cộng đồng dân cư, họ sẽ ghi tên của cộng đồng dân cư (được xác định bởi cộng đồng dân cư và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận), cùng với địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.
Theo quy định mới này, cá nhân trong nước có thể sử dụng số định danh cá nhân thay cho Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân để ghi thông tin trong sổ đỏ.
Bài viết liên quan: Xử lý như thế nào khi thông tin trên sổ đỏ không khớp với thực tế ?
Mọi thắc mắc về mặt pháp lý vui lòng liên hệ đến số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!