Theo quy định của Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, các cơ sở sản xuất công nghiệp có trách nhiệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, trong đó có cơ sở sản xuất bia và nước giải khát.
Nội dung được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Doanh nghiệp của Công ty luật Minh Khuê
>> Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, gọi: 1900 6162
Cơ sở pháp lý:
- Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2010
- Nghị định 21/2011/NĐ-CP
- Thông tư 19/2016/TT-BCT
1. Năng lượng là gì?
Năng lượng bao gồm nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng thu được trực tiếp hoặc thông qua chế biến từ các nguồn tài nguyên năng lượng không tái tạo và tái tạo.
2. Suất tiêu hao năng lượng là gì?
Suất tiêu hao năng lượng (SEC) là tổng mức năng lượng tiêu hao để sản xuất một đơn vị sản phẩm.
3. Trách nhiệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của cơ sở sản xuất công nghiệp
Điều 9 Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả quy định về trách nhiệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của cơ sở sản xuất công nghiệp như sau:
Cơ sở sản xuất công nghiệp gồm cơ sở sản xuất, chế biến, gia công sản phẩm hàng hoá; cơ sở chế tạo, sửa chữa phương tiện, thiết bị; cơ sở khai thác mỏ; cơ sở sản xuất, cung cấp năng lượng.
Cơ sở sản xuất công nghiệp có trách nhiệm:
a) Xây dựng, thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hằng năm; lồng ghép chương trình quản lý năng lượng với các chương trình quản lý chất lượng, chương trình sản xuất sạch hơn, chương trình bảo vệ môi trường của cơ sở;
b) Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức về sử dụng năng lượng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; lựa chọn áp dụng quy trình và mô hình quản lý sản xuất tiên tiến, biện pháp công nghệ phù hợp và thiết bị công nghệ có hiệu suất năng lượng cao; sử dụng các dạng năng lượng thay thế có hiệu quả cao hơn trong dây chuyền sản xuất;
c) Áp dụng biện pháp kỹ thuật, kiến trúc nhà xưởng nhằm sử dụng tối đa hiệu quả hệ thống chiếu sáng, thông gió, làm mát; sử dụng tối đa ánh sáng, thông gió tự nhiên;
d) Thực hiện quy trình vận hành, chế độ duy tu, bảo dưỡng phương tiện, thiết bị trong dây chuyền sản xuất để chống tổn thất năng lượng;
đ) Loại bỏ dần phương tiện, thiết bị có công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Phương pháp xác định suất tiêu hao năng lượng trong các cơ sở sản xuất ngành công nghiệp sản xuất bia
>>> Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BCT ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SUẤT TIÊU HAO NĂNG LƯỢNG TRONG CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT NGÀNH CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT BIA
1. Phạm vi đánh giá: khu vực sản xuất sản phẩm bia, không bao gồm khu vực hành chính và khu vực sản xuất các sản phẩm khác.
2. Thời gian xác định suất tiêu hao năng lượng của đối tượng đánh giá là một năm (từ tháng 01/01 tới tháng 31/12). Trong trường hợp cần kiểm định suất tiêu hao, thời gian kiểm định được quyết định là thời gian cần thiết để thực hiện hết một chu trình sản xuất.
3. Các thông số để xác định suất tiêu hao năng lượng trong các cơ sở sản xuất bia:
Bảng 1.1 Các dữ liệu cần để xác định suất tiêu hao năng lượng cho cơ sở sản xuất bia
Thông số | Ý nghĩa | Đơn vị |
e1 | Lượng điện tiêu thụ tại khu vực sản xuất trong thời gian xác định suất tiêu hao năng lượng | kWh |
e | Lượng điện tiêu thụ toàn cơ sở sản xuất (khi không thể xác định được e1) đối với cơ sở sản xuất chỉ có khu vực sản xuất và hành chính (không có thêm các khu vực tiêu thụ năng lượng khác) | kWh |
t1 | Nhiên liệu tiêu thụ tại khu vực sản xuất trong thời gian xác định suất tiêu hao năng lượng | Xem dưới đây |
t1-than | Lượng than tiêu thụ tại khu vực sản xuất trong thời gian xác định suất tiêu hao năng lượng | Tấn và loại |
t1 (dầu FO) | Lượng dầu FO tiêu thụ tại khu vực sản xuất trong thời gian xác định suất tiêu hao năng lượng | Tấn hoặc 1000 lít |
t1 (dầu diesel) | Lượng dầu diesel tiêu thụ tại khu vực sản xuất trong thời gian xác định suất tiêu hao năng lượng | Tấn hoặc 1000 lít |
t1 (khí hóa lỏng) | Lượng khí hóa lỏng tiêu thụ tại khu vực sản xuất trong thời gian xác định suất tiêu hao năng lượng | Tấn |
t1 (hơi) | Lượng hơi tiêu thụ (không phải do công ty sản xuất mà mua từ bên ngoài) tại khu vực sản xuất trong thời gian xác định suất tiêu hao năng lượng | Tấn và áp suất |
t1 (nhiên liệu khác) | Lượng các nhiên liệu khác như củi hoặc sinh khối tiêu thụ tại khu vực sản xuất trong thời gian xác định suất tiêu hao năng lượng. Không bao gồm năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời, khí sinh học, gió…) | Tấn và loại nhiên liệu |
p | Sản lượng bia các loại trong thời gian xác định suất tiêu hao năng lượng | hl |
p1 | Sản lượng bia chai trong thời gian xác định suất tiêu hao năng lượng | Hl |
p2 | Sản lượng bia lon trong thời gian xác định suất tiêu hao năng lượng | hl |
p3 | Sản lượng bia hơi trong thời gian xác định suất tiêu hao năng lượng | hl |
4. Sản phẩm quy đổi: sản phẩm quy đổi trong các cơ sở sản xuất bia là sản phẩm bia chai, các sản phẩm khác sẽ được quy đổi về sản phẩm bia chai khi cần thiết để tính toán suất tiêu hao năng lượng.
5. Suất tiêu hao năng lượng (SEC) của các cơ sở sản xuất ngành công nghiệp sản xuất bia được xác định theo công thức 1.1 dưới đây:
Trong đó:
- E1: năng lượng điện quy đổi tiêu thụ tại khu vực sản xuất trong thời gian khảo sát, MJ;
- T1: năng lượng nhiệt quy đổi tiêu thụ tại khu vực sản xuất trong thời gian khảo sát, MJ;
- P(e): sản lượng của sản phẩm quy đổi theo thành phần điện, hl;
- P(t): sản lượng của sản phẩm quy đổi theo thành phần nhiệt, hl.
6. Xác định các giá trị E1, T1, P(e) và P(t):
a) Xác định năng lượng điện E1
Năng lượng điện tiêu thụ tại khu vực sản xuất (e1) trong thời gian khảo sát được quy đổi ra đơn vị đo MJ như sau:
E1 = e1 x 3,6 [MJ] (Công thức 1.2)
Trong đó:
- E1: năng lượng điện quy đổi tiêu thụ tại khu vực sản xuất trong thời gian khảo sát (MJ);
- e1: lượng điện tiêu thụ tại khu vực sản xuất của sản phẩm trong thời gian khảo sát (kWh);
- 3,6 (MJ/kWh) là hệ số chuyển đổi theo IPCC.
Trường hợp cơ sở sản xuất không có số liệu e1, không có các hoạt động vận chuyển, căng tin và không sản xuất các sản phẩm khác ngoài bia thì e1 có thể được tính theo lượng điện toàn cơ sở sản xuất e như sau:
e1 = 0,95 x e [kWh] (Công thức 1.3)
Trong đó:
- e1: năng lượng điện tiêu thụ quy đổi tại khu vực sản xuất trong thời gian khảo sát (kWh);
- e: năng lượng điện tiêu thụ toàn cơ sở sản xuất trong thời gian khảo sát (kWh);
- 0,95 là hệ số chuyển đổi.
b) Xác định năng lượng nhiệt T1
Năng lượng nhiệt tiêu thụ cho khu vực sản xuất (T1) trong thời gian khảo sát được quy đổi ra đơn vị đo MJ như sau:
T1 = Σt1(nhiên liệu i) x k(nhiên liệu i) [MJ] (Công thức 1.4)
Trong đó:
- T1: lượng nhiệt năng tiêu thụ quy đổi tại khu vực sản xuất thời gian khảo sát(MJ);
- t1 (nhiên liệu i): lượng nhiên liệu tiêu thụ tại khu vực sản xuất thời gian khảo sát;
- k (nhiên liệu i): hệ số chuyển đổi quy định trong bảng 1.2.
Bảng 1.2 Hệ số chuyển đổi k (nhiên liệu i)
Nhiên liệu | Loại | Đơn vị | Hệ số chuyển đổi, MJ/đơn vị |
t1 (than) | Than cám 1,2 | Tấn | 29.309 |
Than cám 3,4 | Tấn | 25.122 |
Than cám 5,6 | Tấn | 20.935 |
t1 (DO) | Dầu diesel (DO) | Tấn | 42.707 |
| 1000 lít | 36.846 |
t1 (FO) | Dầu nhiên liệu (FO) | Tấn | 41.451 |
| 1000 lít | 39.358 |
t1 (LPG) | Khí hóa lỏng | Tấn | 45.638 |
t1 (hơi) | Hơi (áp suất tuyệt đối 6 bar) | Tấn | 3.674 |
Hơi (áp suất tuyệt đối 7 bar) | Tấn | 3.681 |
Hơi (áp suất tuyệt đối 8 bar) | Tấn | 3.690 |
Hơi (áp suất tuyệt đối 9 bar) | Tấn | 3.696 |
t1 (nhiên liệu khác) | Gỗ/trấu/sinh khối | Tấn | 15.600 |
Sinh khối khác | Tấn | 11.600 |
c) Xác định sản lượng sản phẩm quy đổi P(e), P(t)
Sản lượng quy đổi P(e) được tính như sau:
P(e) = p1 + p2x0,72 + p3x0,91 [hl] (Công thức 1.5)
Trong đó:
- P(e): sản lượng quy đổi theo thành phần điện năng về sản phẩm quy đổi trong thời gian khảo sát (hl);
- p1: sản lượng bia chai trong thời gian khảo sát (hl);
- p2: sản lượng bia lon trong thời gian khảo sát (hl);
- p3: sản lượng bia hơi trong thời gian khảo sát (hl);
- 0,72: hệ số chuyển đổi theo thành phần điện năng từ bia lon sang bia chai;
- 0,91: hệ số chuyển đổi theo thành phần điện năng từ bia hơi sang bia chai.
Sản lượng quy đổi P(t) được tính như sau:
P(t) = p1 + p2x0,59 + p3x0,88 [hl] (Công thức 1.6)
Trong đó:
- P(t): sản lượng quy đổi theo thành phần nhiệt năng về sản phẩm quy đổi trong thời gian khảo sát (hl);
- p1: sản lượng bia chai trong thời gian khảo sát (hl);
- p2: sản lượng bia lon trong thời gian khảo sát (hl);
- p3: sản lượng bia hơi trong thời gian khảo sát (hl);
- 0,59: hệ số chuyển đổi theo thành phần nhiệt năng từ bia lon sang bia chai;
- 0,88: hệ số chuyển đổi theo thành phần nhiệt năng từ bia hơi sang bia chai.
5. Phương pháp xác định suất tiêu hao năng lượng trong các cơ sở sản xuất ngành công nghiệp nước giải khát
>>> Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BCT ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SUẤT TIÊU HAO NĂNG LƯỢNG TRONG CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT NGÀNH CÔNG NGHIỆP NƯỚC GIẢI KHÁT
1. Phạm vi đánh giá: khu vực sản xuất sản phẩm nước giải khát (NGK), không bao gồm khu vực hành chính và khu vực sản xuất các sản phẩm khác.
2. Thời gian xác định suất tiêu hao năng lượng của đối tượng đánh giá là một năm (từ tháng 01/01 tới tháng 31/12). Trong trường hợp cần kiểm định suất tiêu hao, thời gian kiểm định được quyết định là thời gian cần thiết để thực hiện hết một chu trình sản xuất.
3. Các thông số để xác định suất tiêu hao năng lượng trong các cơ sở sản xuất NGK:
Bảng 2 Các dữ liệu cần để xác định suất tiêu hao năng lượng cho cơ sở sản xuất NGK
Thông số | Ý nghĩa | Đơn vị |
e1 | Lượng điện tiêu thụ tại khu vực sản xuất trong thời gian xác định suất tiêu hao năng lượng | kWh |
e | Lượng điện tiêu thụ toàn cơ sở sản xuất (khi không thể xác định được e1) đối với cơ sở sản xuất chỉ có khu vực sản xuất và hành chính (không có thêm các khu vực tiêu thụ năng lượng khác) | kWh |
t1 | Nhiên liệu tiêu thụ tại khu vực sản xuất trong thời gian xác định suất tiêu hao năng lượng | Xem dưới đây |
t1-than | Lượng than tiêu thụ tại khu vực sản xuất trong thời gian xác định suất tiêu hao năng lượng | Tấn và loại |
t1 (dầu FO) | Lượng dầu FO tiêu thụ tại khu vực sản xuất trong thời gian xác định suất tiêu hao năng lượng | Tấn hoặc 1000 lít |
t1 (dầu diesel) | Lượng dầu diesel tiêu thụ tại khu vực sản xuất trong thời gian xác định suất tiêu hao năng lượng | Tấn hoặc 1000 lít |
t1 (khí hóa lỏng) | Lượng khí hóa lỏng tiêu thụ tại khu vực sản xuất trong thời gian xác định suất tiêu hao năng lượng | Tấn |
t1 (hơi) | Lượng hơi tiêu thụ (không phải do công ty sản xuất mà mua từ bên ngoài) tại khu vực sản xuất trong thời gian xác định suất tiêu hao năng lượng | Tấn và áp suất |
t1 (nhiên liệu khác) | Lượng các nhiên liệu khác như củi hoặc sinh khối tiêu thụ tại khu vực sản xuất trong thời gian xác định suất tiêu hao năng lượng. Không bao gồm năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời, khí sinh học, gió…) | Tấn và loại nhiên liệu |
p | Sản lượng NGK các loại trong thời gian xác định suất tiêu hao năng lượng | hl |
p1 | Sản lượng NGK có ga trong thời gian xác định suất tiêu hao | hl |
p2 | Sản lượng NGK không ga trong thời gian xác định suất tiêu hao | hl |
p3 | Sản lượng NGK được đóng chai không thu hồi trong thời gian xác định suất tiêu hao | hl |
p4 | Sản lượng NGK được đóng chai có thu hồi trong thời gian xác định suất tiêu hao | hl |
p5 | Sản lượng NGK được đóng lon trong thời gian xác định suất tiêu hao | hl |
p6 | Sản lượng NGK được đóng gói dưới các hình thức khác trong thời gian xác định suất tiêu hao |
4. Sản phẩm quy đổi: sản phẩm quy đổi trong các cơ sở sản xuất NGK là sản phẩm nước đóng chai không thu hồi. Sản phẩm nước đóng chai có ga sẽ được chọn để quy đổi trong trường hợp cơ sở sản xuất sản xuất cả hai sản phẩm NGK có ga và không có ga.
5. Suất tiêu hao năng lượng (SEC) của các cơ sở sản xuất ngành công nghiệp sản xuất NGK được xác định theo công thức 2.1 dưới đây:
Trong đó:
- E1: năng lượng điện quy đổi tiêu thụ tại khu vực sản xuất trong thời gian khảo sát, MJ;
- T1: năng lượng nhiệt quy đổi tiêu thụ tại khu vực sản xuất trong thời gian khảo sát, MJ;
- P(e): sản lượng của sản phẩm quy đổi theo thành phần điện, hl;
- P(t): sản lượng của sản phẩm quy đổi theo thành phần nhiệt, hl.
6. Xác định các giá trị E1, T1, P(e) và P(t)
a) Xác định năng lượng điện E1
E1 được tính theo các công thức 1.2 và 1.3 trong Phụ lục I.
b) Xác định năng lượng nhiệt T1
T1 được tính theo công thức 1.4 trong Phụ lục I.
c) Xác định sản lượng sản phẩm quy đổi P(e), P(t)
Trường hợp cơ sở sản xuất chỉ sản xuất một loại nước giải khát có ga hoặc không có ga:
Sản lượng quy đổi P(e) được tính như sau:
P(e) = p3 + p4 + p5x0,99 + p6 [hl] (Công thức 2.2)
Trong đó:
- P(e): sản lượng quy đổi theo thành phần điện năng về sản phẩm quy đổi trong thời gian khảo sát (hl);
- p3: sản lượng nước ngọt được đóng chai không thu hồi trong thời gian khảo sát (hl);
- p4: sản lượng nước ngọt được đóng chai có thu hồi trong thời gian khảo sát (hl);
- p5: sản lượng nước ngọt được đóng lon trong thời gian khảo sát (hl);
- p6: sản lượng nước ngọt được bao gói dưới hình thức khác trong thời gian khảo sát (hl);
- 0,99: hệ số chuyển đổi điện từ đóng lon sang đóng chai không thu hồi.
Sản lượng quy đổi P(t) được tính như sau:
P(t) = p3 + p4x3,89 + p5 + p6 [hl] (Công thức 2.3)
Trong đó:
- P(t): sản lượng quy đổi theo thành phần nhiệt năng về sản phẩm quy đổi trong thời gian khảo sát (hl);
- p3: sản lượng nước ngọt được đóng chai không thu hồi trong thời gian khảo sát (hl);
- p4: sản lượng nước ngọt được đóng chai có thu hồi trong thời gian khảo sát (hl);
- p5: sản lượng nước ngọt được đóng lon trong thời gian khảo sát (hl);
- p6: sản lượng nước ngọt được bao gói dưới hình thức khác trong thời gian khảo sát (hl);
- 3,89: hệ số chuyển đổi nhiệt từ chai thu hồi sang chai không thu hồi.
Trường hợp cơ sở sản xuất sản xuất cả hai loại nước giải khát có ga và không ga:
Sản lượng quy đổi P(e) được tính như sau:
P(e) = 0,5 x (p1 + p2x1,31 + p3 + p4 + p5x0,99 + p6) [hl] (Công thức 2.4)
Trong đó:
- P(e): sản lượng quy đổi theo thành phần điện năng về sản phẩm quy đổi trong thời gian khảo sát (hl);
- p1: sản lượng NGK có ga trong thời gian khảo sát;
- p2: sản lượng NGK không ga trong thời gian khảo sát;
- p3: sản lượng nước ngọt được đóng chai không thu hồi trong thời gian khảo sát (hl);
- p4: sản lượng nước ngọt được đóng chai có thu hồi trong thời gian khảo sát (hl);
- p5: sản lượng nước ngọt được đóng lon trong thời gian khảo sát (hl);
- p6: sản lượng nước ngọt được bao gói dưới hình thức khác trong thời gian khảo sát (hl);
- 1,31: hệ số chuyển đổi điện từ nước ngọt không ga sang nước giải khát có ga;
- 0,99: hệ số chuyển đổi điện từ nước ngọt đóng lon sang nước ngọt đóng chai không thu hồi.
Sản lượng quy đổi P(t) được tính như sau:
P(t)= 0,5x (p1+ p2x0,96 + p3 + p4x3,89 + p5 + p6) [hl] (Công thức 2.5)
Trong đó:
- P(t): sản lượng quy đổi theo hệ số nhiệt về sản phẩm quy đổi trong thời gian khảo sát (hl);
- p1: sản lượng NGK có ga trong thời gian khảo sát;
- p2: sản lượng NGK không ga trong thời gian khảo sát;
- p3: sản lượng nước ngọt được đóng chai không thu hồi trong thời gian khảo sát (hl);
- p4: sản lượng nước ngọt được đóng chai có thu hồi trong thời gian khảo sát (hl);
- p5: sản lượng nước ngọt được đóng lon trong thời gian khảo sát (hl);
- p6: sản lượng nước ngọt được bao gói dưới hình thức khác trong thời gian khảo sát (hl);
- 0,96: hệ số chuyển đổi nhiệt từ nước ngọt không ga sang có ga;
- 3,89: hệ số chuyển đổi nhiệt từ nước ngọt trong chai thu hồi sang nước ngọt trong chai không thu hồi.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900 6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp - Công ty luật Minh Khuê