Vậy xin hỏi như thế có được coi là tàng trữ vũ khí hay không, vì mỗi loại tôi có 1 món nên trong nhà treo khá nhiều, và bạn bè tôi thấy thích muốn mua lại thì tôi có bị tội buôn bán trái phép hay không, xin cảm ơn và chờ hồi đáp của bên luật Minh Khuê.

Chân thành cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật Hình sự công ty luật Minh Khuê.

Luật sư tư vấn luật hình sự gọi:1900.6162

1. Trả lời

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho luật Minh Khuê. Trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

2. Cơ sở pháp lý

Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ

Nghị định số 25/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Nghị định số 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội

3. Nội dung phân tích

Khoản 4 Điều 3 pháp lệnh 16/2011/UBTVQH12 quy định: "Vũ khí thô sơ gồm các loại dao găm, kiếm, giáo, mác, lưỡi lê, đao, mã tấu, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ."

Anh đang sưu tầm và trưng bày vũ khí thô sơ.

Theo Điều 14 Nghị định 25/2012/NĐ-CP quy định: "Cá nhân chỉ được sở hữu vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo hoặc được gia truyền theo phong tục, tập quán của đồng bào các dân tộc." Như vậy anh có thể được sở hữu vũ khí thô sơ với mục đích để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo hoặc gia truyền."

Do anh sử dụng vũ khí nhằm mục đích trưng bày và số vũ khí đó không có độ sát thương cao nên anh sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Hiện nay pháp luật nghiêm cấm các hành vi mua bán vũ khí trái phép, chỉ có những đối tượng cụ thể mới có thể được mua bán vũ khí và phải được cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu anh tiến hành mua bán vũ khí tại các chợ tự phát trái phép thì anh có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Anh cũng không thể tùy tiện bán vũ khí cho người khác, đây là hành vi vi phạm pháp luật. Điều 15 Nghị định quy định: Việc trang bị vũ khí thô sơ phải đúng đối tượng quy định tại Điều 23 Pháp lệnh và Điều 13 Nghị định này. Bộ Công an căn cứ chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu của từng đối tượng (trừ các đơn vị Quân đội, Dân quân tự vệ) để cấp Giấy phép mua theo đúng chủng loại. Theo đó, những đối tượng được mua bán vũ khí bao gồm:

"1. Các đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Dân quân tự vệ.

2. Kiểm lâm, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan, đơn vị Hải quan cửa khẩu, An ninh hàng không.

3. Đội kiểm tra của lực lượng quản lý thị trường; ban, đội bảo vệ chuyên trách của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ; cơ quan thi hành án dân sự.

4. Ban bảo vệ dân phố hoặc tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự xã, phường, thị trấn.

5. Thanh tra chuyên ngành thủy sản, lực lượng kiểm ngư.

6. Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội.

7. Câu lạc bộ, trường, trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao.

8. Trung tâm giáo dục quốc phòng - an ninh.

9. Các bảo tàng, hãng phim, đơn vị biểu diễn nghệ thuật."

Nếu anh đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi mua bán trái phép vũ khí thô sơ mà lại tái phạm thì anh sẽ bị xử lí hình sự theo Điều 233 Bộ luật Hình sự 2003.

Tại khoản 5, khoản 6 Điều 10 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì:

"5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sản xuất, sửa chữa các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;
b) Sản xuất, sửa chữa các loại đồ chơi đã bị cấm;
c) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;
d) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép vũ khí thể thao;
đ) Vận chuyển vũ khí, các chi tiết vũ khí quân dụng, phụ kiện nổ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép hoặc không có các loại giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;

...

4. Trưng bày dao găm trong nhà, có phạm pháp?

Tôi thích mua các loại dao dăm để sưu tầm, cất ở nhà trưng bày chứ không có ý định mang ra đường. (Lê Thành)

Tôi xin hỏi đó có phải là vũ khí thô sơ và có được phép mua, trưng bày?

Luật sư trả lời

Hiện nay pháp luật nghiêm cấm các hành vi mua bán vũ khí trái phép, chỉ có số ít những người được quyền nhưng phải được cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu anh tiến hành mua bán vũ khí tại các khu chợ tự phát hay các khu kinh doanh trái phép thì anh có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Điều 15 Nghị định quy định: Việc trang bị vũ khí thô sơ phải đúng đối tượng quy định tại Điều 23 Pháp lệnh hiện hành và Điều 13 Nghị định này. Bộ Công an căn cứ chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu của từng đối tượng để cấp Giấy phép mua theo đúng chủng loại. Theo đó, những đối tượng được mua bán vũ khí bao gồm: Các đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Dân quân tự vệ. Kiểm lâm, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan, đơn vị Hải quan cửa khẩu, An ninh hàng không. Đội kiểm tra của lực lượng quản lý thị trường; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ; cơ quan thi hành án dân sự. Ban bảo vệ dân phố hoặc tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự xã, phường, thị trấn. Thanh tra chuyên ngành thủy sản, lực lượng kiểm ngư. Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội. Trung tâm giáo dục quốc phòng - an ninh.

Khoản 1 điều 5 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 cấm cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.

Theo khoản 4 điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017, vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.

Như vậy các cá nhân có thể sở hữu các vũ khí thô sơ như dao găm là hiện vật để trưng bày, triển lãm hoặc là đồ gia bảo. Việc bạn mua dao này về trưng bày mà không nhằm mục đích xấu thì sẽ không bị pháp luật nghiêm cấm.

Ngoài ra theo điểm b khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017, khi sở hữu vũ khí thô sơ dùng làm hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo, bạn vẫn phải khai báo với công an xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ sở hoặc cư trú.

Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị; bản kê khai vũ khí thô sơ, bản sao giấy tờ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ (nếu có); giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng minh công an nhân dân của người đến liên hệ. Trong 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, công an xã, phường, thị trấn phải thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ cho tập thể, cá nhân sở hữu.

5. MANG HUNG KHÍ DAO, KIẾM, GIÁO, MÁC, LƯỠI LÊ THEO NGƯỜI CÓ BỊ XỬ PHẠT KHÔNG?

Câu hỏi tư vấn: Tôi có thắc mắc vấn đề sau mong luật sư giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi hung khí gồm những loại nào? Khi mang theo người thì bị phạt ra sao? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Tại Điều 3 Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12 ngày 30/06/2011 Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ việc phân loại vũ khí được chia làm các loại: vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, súng săn, vũ khí thô sơ và các loại vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.

Trong đó, vũ khí quân dụng gồm: Súng cầm tay hạng nhỏ là vũ khí được thiết kế cho cá nhân sử dụng gồm súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên và các loại súng khác có tính năng, tác dụng tương tự;…

Vũ khí thô sơ gồm các loại dao găm, kiếm, giáo, mác, lưỡi lê, đao, mã tấu, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ.

Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 cũng quy định rõ “Nghiêm cấm tổ chức và cá nhân … vận chuyển, tàng trữ, sử dụng,… các loại vũ khí,… trái phép”.

Tại Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12 ngày 30/06/2011 (sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2012) quy định chặt chẽ và cụ thể hơn về các hành vi bị cấm trong việc quản lý, sử dụng vũ khí.

Như vậy, những cá nhân mang những vũ khí thô sơ như kiếm, mã tấu… hay những vũ khí quân dụng như súng khi chưa được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là vi phạm quy định về quản lý, sử dụng vũ khí và phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình.

Theo quy định tại Điều 304 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, người nào… tàng trữ, vận chuyển, sử dụng… vũ khí quân dụng bị quy vào tội “tàng trữ, vận chuyển,… vũ khí quân dụng”, có thể bị phạt tù với mức thấp nhất là một năm và cao nhất là tù chung thân.

“Điều 304. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Có tổ chức;

b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

c) Làm chết người;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

g) Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn;

h) Tái phạm nguy hiểm.”

Người có hành vi phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 1- 5 năm.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật hình sự.