Mục lục bài viết
- 1. Quần thể được hiểu là như thế nào?
- 2. Các đặc trưng cơ bản của quần thể
- 2.1. Đặc trưng về tỉ lệ giới tính
- 2.2. Đặc trưng về nhóm tuổi
- 2.3. Đặc trưng về sự phân bố cá thể trong quần thể
- 2.4. Đặc trưng về mật độ cá thể
- 2.5. Đặc trưng về kích thước quần thể
- 2.6. Đặc trưng về tăng trưởng của quần thể
- 3. Quan hệ giữa các cá thể trong quần thể
- 3.1. Quan hệ hỗ trợ
- 3.2. Quan hệ cạnh tranh
- 4. Tập hợp sinh vật nào sau đây là quần thể sinh vật? Ví dụ cụ thể
1. Quần thể được hiểu là như thế nào?
Trong sinh học, một quần thể là tập hợp các cá thể sinh vật cùng một loài, cùng sống trong một không gian xác định, vào thời điểm nhất định, có lịch sử phát triển chung và cách ly với quần thể cùng loài khác. Ở Việt Nam hiện nay, định nghĩa về “quần thể” được sử dụng phổ biến là thuật ngữ dịch từ tiếng Anh: population – được dùng trong sinh thái học, di truyền học và học thuyết tiến hoá thuộc ngành sinh học.
Trong quần thể, các có thể có mối quan hệ mật thiết và gắn bó chặt chẽ với nhau thông qua hình thức quan hệ hỗ trợ hoặc cạnh tranh.
Các tập hợp cá thể sau đây là quần thể:
– Các cá thể chuột đồng sống trên một đồng lúa. Các cá thể chuột đực và cái có khả năng giao phối với nhau sinh ra chuột con. Số lượng chuột tùy thuộc vào lượng thức ăn có trên cánh đồng.
– Tập hợp cá trắm trong ao
– Hổ ở khu bảo tồn Tadoba Andhari (Ấn Độ)
– Rừng cây thông nhựa phân bố tại vùng núi Đông Bắc Việt Nam.
Tập hợp các cá thể sau đây không phải là quần thể:
– Cá rô phi đơn tính trong hồ
– Các cây trên cánh đồng
– Tập hợp các con chim trong lồng
2. Các đặc trưng cơ bản của quần thể
2.1. Đặc trưng về tỉ lệ giới tính
Tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực và số lượng cá thể cái được gọi là tỉ lệ giới tính.
Trong quá trình sống, tuỳ thuộc từng loài, từng thời gian và điều kiện sống thì tỉ lệ này có thể thay đổi.
Trong điều kiện môi trường có những biến đổi, tỉ lệ giới tính của quần thể là đặc trưng quan trọng đảm bảo hiệu quả sinh sản của quần thể.
2.2. Đặc trưng về nhóm tuổi
Cấu trúc tuổi ở mỗi quần thể là không giống nhau. Điều kiện sống của môi trường sẽ có tác động rất lớn đến sự thay đổi của cấu trúc tuổi ở mỗi quần thể.
Khi nguồn sống của môi trường suy giảm, xảy ra các điều kiện bất lợi thì các cá thể trưởng thành sẽ chết ít hơn các cá thể non và già.
Trong điều kiện thuận lợi, nguồn sống dồi dào, con non lớn lên nhanh chóng, tỉ lệ tử vong giảm, kích thước quần thể tăng cao.
Để xây dựng được hoạch bảo vệ và khai thác tài nguyên sinh vật có hiệu quả, chúng ta cần tăng cường việc nghiên cứu các vấn đề về thành phần nhóm tuổi.
2.3. Đặc trưng về sự phân bố cá thể trong quần thể
Sự phân bố cá thể là sự chiếm cứ không gian của các cá thể trong sinh cảnh, phụ thuộc vào điều kiện môi trường và tập tính của loài. Có 3 kiểu phân bố cá thể thường gặp: phân bố theo nhóm, phân bố đồng đều và phân bố ngẫu nhiên:
Phân bố đều – xảy ra khi môi trường đồng nhất, các cá thể có tính lãnh thổ cao. Dạng phân bố này hiếm gặp trong tự nhiên.
Phân bố ngẫu nhiên – xảy ra khi môi trường đồng nhất, các cá thể có tính lãnh thổ không cao (cạnh tranh không gay gắt). Dạng phân bố này hiếm gặp trong tự nhiên.
Phân bố theo nhóm – xảy ra khi điều kiện sống phân bố không đồng đều, các cá thể của quần thể sống thành bầy đàn ở những nơi có nguồn sống dồi dào nhất. Đây là dạng phân bố hay gặp trong tự nhiên.
2.4. Đặc trưng về mật độ cá thể
Mật độ quần thể là số lượng hay khối lượng sinh vật có trong một đơn vị diện tích hay thể tích.
Mật độ cá thể được coi là một trong những đặc trưng cơ bản nhất của quần thể bởi vì mật độ cá thể có sự ảnh hưởng lớn tới mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, khả năng sinh sản và tử vong.
Mật độ cá thể của quần thể thay đổi theo mùa, năm hoặc theo điều kiện môi trường (không cố định).
2.5. Đặc trưng về kích thước quần thể
Kích thước của quần thể sinh vật là số lượng cá thế (hoặc khối lượng hoặc năng lượng tích luỹ trong các cá thể) phân bố trong khoảng không gian của quần thể.
Kích thước của quần thể dao động từ kích thước tối thiểu đến kích thước tối đa.
Mức tối thiểu đặc trưng cho loài, là mức đảm bảo đủ khoảng cách cho các cá thể có khả năng duy trì và phát triển số lượng, để thực hiện các mối quan hệ nội bộ giữa các cá thể với nhau (như mối quan hệ sinh sản, hỗ trợ, hiệu quả nhóm…); cũng như duy trì vai trò của quần thể trong thiên nhiên. Dưới mức này, quần thể sẽ bị suy thoái và diệt vong.
Mức tối đa: là số lượng của quần thể có thể đạt được tương ứng với các điều kiện của môi trường. Vì vậy mức tối đa của kích thước quần thể phụ thuộc vào điều kiện sống của môi trường và các yếu tố sinh thái khác (cạnh tranh, bệnh tật…). Theo lý thuyết thì số lượng quần thể có thể phát triển tới mức vô hạn. Nhưng trên thực tế, không gian và nguồn sống của môi trường có hạn và luôn bị chia sẻ cho những loài khác, quần thể khác nên kích thước quần thể chỉ có thể phát triển tới một giới hạn tối đa
Có bốn yếu tố ảnh hưởng tới kích thước của quần thể là: mức độ sinh sản, mức độ tử vong, mức độ xuất cư và nhập cư của các cá thể.
2.6. Đặc trưng về tăng trưởng của quần thể
Trên lý thuyết, nếu nguồn sống của môi trường vô cùng dồi dào, không gian cư trú không giới hạn thì quần thể sẽ liên tục phát triển, tạo thành đường cong chữ J.
Trong thực tế, tăng trưởng của quần thể thường bị giới hạn bởi nhiều yếu tố: điều kiện sống không thuận lợi, …Khi đó đường cong tăng trưởng thực tế có dạng chữ S.
3. Quan hệ giữa các cá thể trong quần thể
Quan hệ sinh thái là quan hệ giữa các cá thể trong quần thể và quan hệ giữa cá thể với môi trường
3.1. Quan hệ hỗ trợ
- Là mối quan hệ giữa các cá thể cùng loài hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động sống như lấy thức ăn, chống lại kẻ thù, sinh sản,...
- Vai trò quan hệ hỗ trợ :
- Thứ nhất, đảm bảo cho quần thể tồn tại một cách ổn định và khai thác tố ưu nguồn sống của môi trường.
- Thứ hai, làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể trong quần thể.
- Các ví dụ
Biểu hiện của quan hệ hỗ trợ | Ý nghĩa |
Hỗ trợ giữa các cá thể trong khóm tre | Các cây dựa vào nhau nên đứng vững, chống được gió bão |
Các cây thông nhựa mọc gần nhau có hiện tượng liền rễ | Cây sinh trưởng nhanh và khả năng chịu hạn tốt hơn |
Chó rừng hỗ trợ nhau trong đàn | Bắt mồi và tự vệ tốt hơn |
Bồ nông xếp thành hàng khi săn mồi | Bắt được nhiều cá hơn |
3.2. Quan hệ cạnh tranh
- Cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể xuất hiện khi mật độ cá thể của quần thể tăng lên quá cao, nguồn sống của môi trường không đủ cung cấp cho mọi cá thể trong quần thể.
- Các cá thể cạnh tranh về nơi ở, thức ăn, ánh sáng; các con đực tranh giành con cái.
Biểu hiện của quan hệ hỗ trợ | Ý nghĩa |
Thực vật cạnh tranh giành ánh sáng, chất dinh dưỡng | Đào thải những cá thể cạnh tranh yếu, mật độ giảm |
Trong các quần thể cá, chim, thú,...đánh nhau, dọa nạt nhau, một số ăn thịt lẫn nhau | Mỗi nhóm cá thể bảo vệ một khu vực sống riêng, một số buộc phải tách ra khỏi đàn - làm phân hóa ổ sinh thái Một số ăn thịt tiêu diệt lẫn nhau |
- Cạnh tranh là đặc điểm thích nghe của quần thể. Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của quần thể.
4. Tập hợp sinh vật nào sau đây là quần thể sinh vật? Ví dụ cụ thể
Câu hỏi vể tập hợp sinh vật nào sau đây là quần thể sinh vật?
A. Tập hợp động vật ăn cỏ sống ở Châu Phi.
B. Tập hợp những cây cỏ đang sống ở cao nguyên Mộc Châu.
C. Tập hợp cá trắm đen sống ở Hồ Tây.
D. Tập hợp chim sống ở vườn quốc gia Xuân Thủy.
Đáp án đúng C
Tập hợp sinh vật là quần thể sinh vật, tập hợp cá trắm đen sống ở Hồ Tây, quần thể là tập hợp các cá thể cùng loài, cùng sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời gian nhất định, có khả năng sinh sản và tạo ra thế hệ mới.Giải thích lý do chọn đáp án đúng là C do:
Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể trong cùng một loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời gian nhất định, có khả năng sinh sản và tạo thành những thế hệ mới.
Quá trình hình thành quần thể sinh vật (qua các giai đoạn):
- Cá thể phát tán → Môi trường mới → Chọn lọc tự nhiên tác động → Cá thể thích nghi → Quần thể sinh vật.
- Quan hệ giữa các cá thể trong quần thể: quan hệ hỗ trợ hoặc quan hệ cạnh tranh trong các hoạt động sống.
+ Ví dụ về mối quan hệ hỗ trợ trong quần thể sinh vật: Hiện tượng nối liền rễ giữa các cây thông, chó rừng thường quần tụ từng đàn để bắt mồi…
+ Ví dụ về mối quan hệ cạnh tranh trong quần thể sinh vật:Thực vật cạnh tranh ánh sáng, động vật cạnh tranh thức ăn, nơi ở, bạn tình…
Những đặc trưng cơ bản của quần thể:
– Tỉ lệ giới tính
+ Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực/cá thể cái. Tỉ lệ này có quan hệ mật thiết đến sức sinh sản của quần thể.
+ Đa số động vật, tỉ lệ đực/cái ở giai đoạn trứng hoặc con non là 1 : 1.
+ Tỷ lệ giới tính thay đổi phụ thuộc vào: đặc điểm di truyền, điều kiện môi trường…
Ví dụ: Vào mùa sinh sản, thằn lằn và rắn có số lượng cá thể cái cao hơn số lượng cá thể đực, sau mùa sinh sản số lượng lại bằng nhau.
Ở một số loài rùa trứng được ủ ở nhiệt độ < 280C sẽ nở thành con đực, nếu ủ ở nhiệt độ > 320C sẽ nở thành con cái…
– Thành phần nhóm tuổi
+ Quần thể có 3 nhóm tuổi chính: Nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh sản và nhóm tuổi sau sinh sản.
Mỗi nhóm tuổi có ý nghĩa sinh thái khác nhau.
+ Thành phần các nhóm tuổi của các cá thể trong quần thể được thể hiện bằng các tháp tuổi.
– Mật độ cá thể của quần thể
+ Mật độ của quần thể là số lượng hay khối lượng sinh vật có trong một đơn vị diện tích hay thể tích.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan đến vấn đề: Tập hợp sinh vật nào sau đây là quần thể sinh vật? Ví dụ. Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ với bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tư vấn qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.