- 1. Tên doanh nghiệp mới có được trùng với tên của doanh nghiệp đã bị giải thể hoặc phá sản hay không?
- 2. Tên doanh nghiệp được đặt như thế nào theo quy định?
- 3. Quy định về không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với doanh nghiệp khác
- 4. Quy định về thời hạn đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp mới có được trùng với tên của doanh nghiệp đã bị giải thể hoặc phá sản hay không?
Theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, việc đăng ký tên doanh nghiệp phải tuân thủ các điều sau đây:
- Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được phép đăng ký tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã được đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
- Phòng Đăng ký kinh doanh có thẩm quyền chấp thuận hoặc từ chối tên doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Ý kiến của Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng để đảm bảo tránh tên doanh nghiệp bị trùng, nhầm và vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có thể tiến hành khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
- Các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 có thể tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký mà không cần phải đổi tên doanh nghiệp trong trường hợp có tên trùng, tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp.
Dựa trên quy định trên, doanh nghiệp được phép sử dụng tên trùng với doanh nghiệp đã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Tuy nhiên, khi đăng ký tên doanh nghiệp, cần chú ý không đặt tên có thể gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Tên doanh nghiệp được đặt như thế nào theo quy định?
Theo Điều 37 của Luật Doanh nghiệp 2020, quy định về tên của doanh nghiệp được trình bày như sau:
- Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành phần theo thứ tự sau đây:
+ Loại hình doanh nghiệp;
+ Tên riêng.
- Loại hình doanh nghiệp được biểu diễn bằng các từ "công ty trách nhiệm hữu hạn" hoặc "công ty TNHH" đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; "công ty cổ phần" hoặc "công ty CP" đối với công ty cổ phần; "công ty hợp danh" hoặc "công ty HD" đối với công ty hợp danh; "doanh nghiệp tư nhân", "DNTN" hoặc "doanh nghiệp TN" đối với doanh nghiệp tư nhân.
- Tên riêng của doanh nghiệp được biểu diễn bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, cũng như bao gồm chữ F, J, Z, W, các chữ số và ký hiệu.
- Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, và địa điểm kinh doanh khác của doanh nghiệp. Ngoài ra, tên doanh nghiệp cần được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu, và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
- Dựa trên các quy định tại Điều này cùng với Điều 38, 39, và 41 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.
Như vậy, trong quá trình đặt tên cho doanh nghiệp, cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
- Tên tiếng Việt của doanh nghiệp gồm hai thành phần theo thứ tự sau đây:
+ Loại hình doanh nghiệp.
+ Tên riêng, được biểu diễn bằng các chữ cái tiếng Việt, cũng như chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
- Tên doanh nghiệp phải xuất hiện tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và các địa điểm kinh doanh khác của doanh nghiệp. Đồng thời, tên này phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu, và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
- Nghiêm cấm sử dụng tên giống hoặc tên có thể tạo ra sự nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
- Nghiêm cấm sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
- Nghiêm cấm sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
3. Quy định về không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với doanh nghiệp khác
Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định rằng người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được phép đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã được đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ trường hợp doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
Phòng Đăng ký kinh doanh được quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Ý kiến của Phòng Đăng ký kinh doanh được xem là quyết định cuối cùng để tránh việc tên doanh nghiệp bị trùng, gây nhầm lẫn và vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có thể tiến hành khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Doanh nghiệp hoạt động dưới Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày 01/7/2015 sẽ tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký mà không cần phải đăng ký đổi tên trong trường hợp tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã được đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và gây nhầm lẫn tự thương lượng để đăng ký đổi tên doanh nghiệp.
Nghị định số 01/2021/NĐ-CP cũng quy định về việc đăng ký tên cho chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Theo đó, tên cho chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh phải sử dụng các chữ cái tiếng Việt, cũng như chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Tên cho chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh cần bao gồm tên của doanh nghiệp kèm theo cụm từ "Chi nhánh" đối với chi nhánh, "Văn phòng đại diện" đối với văn phòng đại diện, và "Địa điểm kinh doanh" đối với địa điểm kinh doanh.
Tên cho chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh cần được in hoặc gắn tại trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh, và được in với kích thước nhỏ hơn so với tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.
Ngoài tên tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp cũng có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài sử dụng bảng chữ cái La-tinh. Tên viết tắt được tạo ra từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
Phần tên riêng trong tên cho chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ "công ty" hoặc "doanh nghiệp".
Nghị định số 01/2021/NĐ-CP cũng quy định rằng đối với các doanh nghiệp có 100% vốn từ nhà nước chuyển đổi thành đơn vị hạch toán phụ thuộc theo yêu cầu của tổ chức lại, sẽ được phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.
4. Quy định về thời hạn đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp
Theo khoản 2 của Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định về việc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
Doanh nghiệp được yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, và phải thực hiện việc này trong khoảng thời gian 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi. Điều này áp đặt trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong giai đoạn 10 ngày kể từ thời điểm có bất kỳ sự thay đổi nào.
Bài viết liên quan: Thủ tục pháp lý cần biết khi đổi tên doanh nghiệp như thế nào ?
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về vấn đề: Tên doanh nghiệp mới có được trùng với tên của doanh nghiệp đã bị giải thể hoặc phá sản không? Nếu quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào về mặt pháp lý, Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc qua email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi nội dung bài viết!