1. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế được tổ chức đối với các Phòng thuộc Cục Thuế ra sao?

Theo Quyết định 1836/QĐ-BTC năm 2018, cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh, thành phố được xác định rõ. Đối với các Phòng thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố, đặc biệt là Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, quy định số lượng Phòng và chức năng của chúng nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý thuế.
Cụ thể, Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh sẽ tổ chức không quá 11 Phòng, với nhiệm vụ chính là thực hiện chức năng tham mưu và quản lý thuế, đồng thời không quá 10 Phòng Thanh tra - Kiểm tra. Điều này thể hiện sự linh hoạt và điều chỉnh của cơ cấu tổ chức để phản ánh chính xác quy mô và độ phức tạp của hoạt động thuế tại các thành phố lớn.
Số lượng Phòng được điều chỉnh tùy thuộc vào mức thuế thu được hoặc số doanh nghiệp mà Cục Thuế quản lý. Điều này làm tăng khả năng đáp ứng linh hoạt của cơ quan thuế, đảm bảo rằng tổ chức này có thể hiệu quả quản lý và giám sát các hoạt động kinh doanh trong phạm vi quản lý của mình.
Với cơ cấu này, Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh sẽ có khả năng đối mặt với thách thức và yêu cầu cụ thể của môi trường kinh doanh địa phương một cách chính xác và linh hoạt, góp phần vào sự phát triển bền vững của kinh tế địa phương và cả nước.
Cục Thuế có số thu từ 2.500 tỷ đồng/năm trở lên hoặc quản lý 2.000 doanh nghiệp trở lên (trừ Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh) sẽ được tổ chức với không quá 9 Phòng, chịu trách nhiệm thực hiện chức năng tham mưu và quản lý thuế. Đồng thời, cũng không quá 5 Phòng Thanh tra - Kiểm tra.
Điều này là một cơ cấu tổ chức linh hoạt và có hiệu suất cao, được điều chỉnh phù hợp với quy mô thuế và số lượng doanh nghiệp quản lý. Việc tổ chức 9 Phòng với chức năng tham mưu và quản lý thuế giúp đảm bảo sự chuyên nghiệp và hiệu quả trong việc quản lý các vấn đề thuế phức tạp. Đồng thời, sự hiện diện của 5 Phòng Thanh tra - Kiểm tra hỗ trợ trong việc đảm bảo tuân thủ và kiểm soát chặt chẽ, đồng bộ với chiến lược quản lý thuế của cơ quan. Điều này nhằm mục đích đảm bảo rằng các doanh nghiệp đều tuân thủ quy định thuế và góp phần vào nguồn thu ngân sách quốc gia một cách công bằng và minh bạch.
Nếu Cục Thuế có số thu dưới 2.500 tỷ đồng/năm hoặc quản lý dưới 2.000 doanh nghiệp, tổ chức sẽ không quá 8 Phòng thực hiện chức năng tham mưu và quản lý thuế. Đồng thời, sẽ có thêm Phòng Thanh tra - Kiểm tra, nhằm đảm bảo sự hiệu quả trong việc giám sát, kiểm tra và đánh giá tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Cơ cấu này phản ánh sự linh hoạt trong quản lý thuế, đồng thời chú trọng đến các biện pháp kiểm soát và thanh tra. Việc giảm số lượng Phòng so với trường hợp có doanh thu lớn hơn hoặc quản lý nhiều doanh nghiệp sẽ phản ánh nhu cầu quản lý và giám sát tương ứng với quy mô thuế và số lượng doanh nghiệp. Điều này giúp tối ưu hóa nguồn lực và tăng cường khả năng kiểm soát thuế đối với doanh nghiệp trong phạm vi quản lý của Cục Thuế.
Bên cạnh đó, Quyết định cũng đi sâu vào việc quy định chi tiết về tư cách pháp nhân, con dấu riêng, và tài khoản tại Kho bạc Nhà nước của Chi cục Thuế tại các quận, huyện, thị xã và thành phố, cũng như của Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố. Những quy định này nhằm mục đích quan trọng là bảo đảm tính chất pháp lý và tài chính độc lập cho mỗi đơn vị thuế cấp dưới, đồng thời giúp chúng thực hiện nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả.
Việc xác định tư cách pháp nhân cho từng Chi cục Thuế cấp dưới giúp chúng có định rõ về thể chế pháp lý, nâng cao trách nhiệm pháp lý và đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các thủ tục và giao dịch pháp lý.
Quy định về con dấu riêng đồng thời đảm bảo tính độc lập và nhận dạng rõ ràng của mỗi Chi cục Thuế trong hệ thống. Con dấu riêng là biểu tượng của tính chất pháp nhân, góp phần tạo nên sự chuyên nghiệp và uy tín trong các hoạt động giao dịch và liên lạc.
Bên cạnh đó, quy định về tài khoản tại Kho bạc Nhà nước là cơ sở để theo dõi và quản lý nguồn lực tài chính của các đơn vị thuế cấp dưới. Việc này đồng thời đảm bảo tính minh bạch và chuẩn xác trong quá trình thu chi, góp phần vào sự hiệu quả và trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ thu thuế.
 

2. Thẩm quyền quyết định cơ cấu tổ chức đối với từng Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế 

Dựa trên Quyết định 1836/QĐ-BTC năm 2018, khoản 2 Điều 3 đề cập đến việc Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có trách nhiệm căn cứ vào các tiêu chí như quy mô, đối tượng quản lý và tình hình thực tế tại địa phương để báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính. Nhiệm vụ của ông là quy định cơ cấu tổ chức đối với từng Cục Thuế tỉnh, thành phố cũng như chức năng, nhiệm vụ, và mô hình tổ chức của Chi cục Thuế ở cấp độ quận, huyện, thị xã, thành phố và Chi cục Thuế khu vực.
Sau khi Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt cơ cấu tổ chức của các Cục Thuế, trách nhiệm chuyển sang tay Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế để tiến hành quy định chi tiết về chức năng, nhiệm vụ, và quyền hạn của từng Phòng thuộc Cục Thuế tại cấp tỉnh và thành phố. Việc này được thực hiện với mục tiêu chính là đảm bảo sự linh hoạt và hiệu quả trong quản lý thuế, giúp mỗi Phòng có thể thực hiện nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả nhất.
Quy định chi tiết này bao gồm việc xác định rõ chức năng và nhiệm vụ cụ thể của mỗi Phòng, từ việc tham mưu, quản lý thuế đến thanh tra và kiểm tra. Đồng thời, cũng quy định rõ quyền hạn của từng Phòng để đảm bảo có sự phân công và phối hợp hợp lý giữa các đơn vị trong hệ thống Cục Thuế tỉnh, thành phố.
Mục tiêu cuối cùng của quy trình này là tăng cường khả năng đáp ứng linh hoạt và chính xác đối với các thách thức và yêu cầu cụ thể tại mỗi địa phương. Qua đó, đảm bảo rằng hệ thống quản lý thuế ở cấp tỉnh và thành phố hoạt động mạnh mẽ, hiệu quả và phản ánh đúng nhu cầu của cộng đồng kinh doanh và cư dân địa phương.
Do đó, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế chủ động trong việc điều chỉnh cơ cấu tổ chức dựa trên các yếu tố như quy mô thuế, đối tượng quản lý và tình hình thực tế địa phương, nhằm đảm bảo rằng mỗi đơn vị thuế sẽ hoạt động hiệu quả và đáp ứng đúng nhu cầu của cộng đồng kinh doanh và cư dân địa phương.
 

3. Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế sẽ có tối đa bao nhiêu Phó Cục trưởng?

Dựa trên Điều 4 Quyết định 1836/QĐ-BTC năm 2018 về lãnh đạo Cục Thuế, cơ cấu lãnh đạo của Cục Thuế được quy định rõ:
Theo đó, Cục Thuế được tổ chức với một Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng. Các lãnh đạo này có trách nhiệm cụ thể trong việc quản lý và điều hành hoạt động của Cục Thuế trên địa bàn.
Cụ thể, Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và trước pháp luật đối với toàn bộ hoạt động của Cục Thuế. Điều này bao gồm việc đảm bảo rằng mọi hoạt động của cơ quan thuế đều tuân thủ theo quy định pháp luật và phản ánh đúng chính sách của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Phó Cục trưởng Cục Thuế, trong khi đó, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. Các Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng quản lý và điều hành các nhiệm vụ cụ thể trong phạm vi công tác mà họ được phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Cục trưởng, Phó Cục trưởng và các chức danh lãnh đạo khác của Cục Thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Tài chính, nhằm đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong quá trình quản lý và đổi mới đội ngũ lãnh đạo của Cục Thuế.
 

Xem thêm bài viết liên quan: Doanh nghiệp nào thì do Cục thuế quản lý? Chi cục thuế quản lý?

Liên hệ đến hotline 19006162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn để được giải đáp những thắc mắc pháp luật đang cần trợ giúp