1. Lai là gì?

- Lai đối với thực phẩm có nghĩa là chúng ta sẽ đem hạt phấn của cây này đến giao phấn với cây khác

- Lai đối với động vật có nghĩa là chọn một cá thể đực giao phối với cá thể cái.

 

2. Lai một cặp tính trạng là gì? Lai hai cặp tính trạng là gì?

Tính trạng là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lý của một cơ thể ( ví dụ : Cây đậu có các tính trạng: thân cao, quả lục, hạt vàng, chịu hạn tốt...)

Một cặp tính trạng có hai nghĩa là hai tính trạng của cùng 1 loại tính trạng ( ví dụ: màu sắc hạt: hạt màu vàng - hạt màu xanh; hình dạng vỏ: vỏ trơn láng - vỏ nhăn )

⇒ Lai một cặp tính trạng là trên cây chúng ta thực hiên phép lai giữa hai cây. Một cây chúng ta chọn là bố sử dụng hạt phấn, cây chọn làm mẹ sử dụng nhị và chỉ quan tâm đên một cặp tính trạng.

⇒ Lai hai cặp tính trạng là sử dụng hai cặp bố mẹ thuần chủng có các tính trạng và các tính trạng đó tương phản khác nhau.

 

3. Thí nghiệm của Menden

3.1. Thí nghiệm

Các bước thực hiện thí nghiệm:

Bước 1: Ở cây chọn làm mẹ ( cây hoa đỏ ) cắt bỏ nhị từ khi chưa chín

Bước 2: Ở cây chọn làm bố ( cây hoa trắng ) khi nhị chín lấy hạt phấn rắc lên đầu nhụy của cây làm mẹ ( cây hoa đỏ ) → thu được F1

Bước 3: Cho F1 tự thụ phân thu được F2.

 

3.2. Sơ đồ thí nghiệm

Thế nào là lai một cặp tính trạng? Thế nào là lai hai cặp tính trạng?* Kết quả thí nghiệm

Cách tính các tỉ lệ kiểu hình

  • Lấy số nhỏ tính 1 phần
  • Số lớn = số lớn /nhỏ

Ví dụ: Hoa đỏ x hoa trắng → ( 705 / 224 ) : 1 → 3 : 1

P F1 F2 Tỉ lệ kiểu hình F2
 Hoa đỏ x hoa trắng  hoa đỏ  705 hoa đỏ; 224 hoa trắng   3 : 1
 Thân cao x thân lùn  thân cao  787 thân cao; 277 thân lùn  3 : 1
 Quả lục x quả vàng  quả lục  428 quả lục; 152 quả vàng  3 : 1

 

3.3. Giải thích một số khái niệm

- Kiểu hình là tổ hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể. Trên thực tế, khi nói tới kiểu hình của một cơ thể, người ta chỉ xét một vài tính trạng đang được quan tâm như màu hoa, màu quả, chiều cao cây...

- Tính trạng trội là tính trạng biểu hiện ở ngay F1

- Tính trạng lặn là tính trạng đến F2 mới được biểu hiện.

* Kết luận : Khi lai 2 bố mẹ thuần chủng khác nhau về 1 cặp tính trạng tương phản thì F2 phân li tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trội : 1 lặn

* Giải thích kết quả thí nghiệm

- Quy ước

  • Gen A hoa đỏ
  • Gen a hoa trắng
  • Cây đậu hoa đỏ thuần chủng kiểu gen AA
  • Cây đậu hoa trắng thuần chủng kiểu gen aa

- Sơ đồ lai

Thế nào là lai một cặp tính trạng? Thế nào là lai hai cặp tính trạng?- Kết quả

F2 tỉ lệ gen : 1 AA : 2 Aa : 1 aa

Tỉ lệ kiểu hình: 3 đỏ : 1 trắng

- Giải thích

Mỗi tính trạng do một cặp nhân tố di truyền quy định.

Trong tế bào sinh dưỡng các gen tồn tại thành từng cặp

Trong quá trình phát triển giao tử mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng mà không hóa trộn vào nhau.

Các nhân tố di truyền được tổ hợp ngẫu nhiên trong quá trình thụ tinh.

- Quy luật phân li: Trong quá trình phát sinh giao tử mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li 1 giao tử và giữ nguyên bản chát như ở cơ thể thuần chủng P.

 

4. Các dạng bài tập và cách làm bài lai hai cặp tính trạng

Dạng 1: Xác định tỉ lệ giao tử

1. Phương pháp giải

- Trong giao tử sẽ chỉ mang 1 alen đối với mỗi căp alen

- Gọi số cặp gen dị hợp là n, số kiểu giao tuẻ sẽ tuân theo công thức tổng quát 2n kiểu, các kiểu giao tử này có tỉ lệ bằng nhau. 

- Do đó: 

  • Khi cá thể đổng hợp cả hai cặp gen sẽ tạo 2 ^{0} = 1 kiểu giao tử 
  • Khi cá thể dị hợp một cặp gen sẽ tạo ra 2^{1} = 2 kiểu giao tử
  • Khi cá thể dị hợp cả hai cặp gen sẽ tạo 2^{2} = 4 kiểu giao tử

2. Ví dụ minh họa

Cho hai cặp gen Aa, Bb nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau. Xác định tỉ lệ giao tử của các kiểu gen dưới đây

- aaBB

-AaBb

Hướng dẫn giải:

- Cá thể mang kiểu gen aaBB chỉ tạo duy nhất một kiểu giao tử mang gen aB

- Cá thể mang kiểu gen AaBb sẽ tạo ra 4 kiểu giao tử mang gen AB = Ab = aB = ab = 1/4

 

Dạng 2: Biết kiểu gen đó trội hay lặn, kiểu gen của bố mẹ. Xác định kết quả thu được sau khi cho lai.

1. Phương pháp giải

- Quy ước gen

- Xác định tỉ lệ của giao tử bố mẹ ( P )

- Lập sơ đồ lai ( hay bảng tổ hợp giao tử )

- Dựa vào sơ đồ lai để tính tỉ lệ kiểu gen và tỉ lệ kiêu hình. Xét riêng các tính trạng, sau đó lấy tích sẽ được kết quả của cả hai tính trạng

2. Ví dụ minh họa

Ở cà rốt A: lá chẻ, a: lá nguyên; B: củ dài; b: củ ngắn. Biết rằng đây là hai cặp gen phân li độc lập với nhau. Xác định kêt quả phân li của kiểu gen và kiểu hình đời F1 của phép lai 

P : AaBb x AaBb

Giải:

- Quy ước : A là gen quy định lá chẻ

                 a là gen quy định lá nguyên

                 B là gen quy định củ dài

                  b là gen quy định củ ngắn

- Tỉ lệ giao tử của bố mẹ G: ( AB : Ab : aB : ab ) x ( AB : Ab : aB : ab )

- Sơ đồ lai F1

  AB Ab aB ab
AB AABB AABb AaBB AaBb
Ab AABb AAbb AaBb Aabb
aB AaBB AaBb aaBB aaBb
ab AaBb Aabb aaBb aabb

Tỷ lệ kiểu gen có 3 x 3 = 9 kiểu gen, tỉ lệ là : ( 1 AA : 2 Aa : 1 aa ) x ( 1 BB : 2 Bb : 1 bb )

- Tỷ lệ kiểu hình có 2 x 2 = 4 kiểu hình, tỷ lệ là ( 3 lá chẻ : 1 là nguyên ) x ( 3 củ dài : 1 củ ngắn )

Dạng 3: Xác định tỷ lệ phân ly kiểu hình, kiểu gen ở đời con

1. Phương pháp giải 

- Tỷ lệ phân ly kiểu hình sẽ bằng tỷ lệ kiểu hình của các tính trạng

- Tỷ lệ phân ly kiểu gen sẽ bằng tích tỷ lệ kiểu gen của từng tính trạng.

- Tỷ lệ của một kiểu hình sẽ bằng tích của các cặp tính trạng có trong kiểu hình đó.

2. Ví dụ minh họa

Cho phép lai : giao tử đực AaBbDDEe x giao tử cái AabbDdEe. Biết rằng các tính trnagj trội hoàn toàn và có một gen quy định tính trạng. Hãy xác định tỷ lệ phân li kiểu gen và kiều hinh đời F1?

- Do mỗi gen quy định một tính trạng và các tính trạng trội hoàn toàn nên ta có:

Aa x Aa ⇒ 3 / 4 trội : 1 / 4 lặn

Bb x bb ⇒ 1 / 2 trội : 1 / 2 lặn

DD x Dd ⇒ 100 % trội 

Ee x Ee ⇒ 3 / 4 trội : 1 / 4 lặn 

- Tỷ lệ phân li kiểu hình ở đời con của phép lai là : ( 3 : 1 ) x ( 1 : 1 ) x ( 3 : 1 )

- Xác định tỷ lệ phân li kiểu gen ở đời F1: 

Sơ đồ lai

Aa x Aa ⇒ 1 / 4 AA : 2 / 4 Aa : 1 / 4 aa

Bb x bb ⇒ 1 / 2 Bb : 1 / 2 bb

DD x Dd ⇒ 1 / 2 DD : 1 / 2 Dd

Ee x Ee ⇒ 1 / 4 EE : 2 / 4 Ee : 1 / 4 ee

Tỷ lệ phân li kiểu gen ở đời con của phép lai là : ( 1 : 2 : 1 ) x ( 1 : 1 ) x ( 1 : 1 ) x ( 1 : 2 : 1 )

Trên đây là bài viết của Luật Minh Khuê về nội dung Thế nào là lai một cặp tính trạng? Thế nào là lai hai cặp tính trạng? Hy vọng bà viết hữu ích đối với bạn đọc. Trân trọng cảm ơn!