1. Khái niệm hủy hoại đất
Theo quy định tại khoản 27 Điều 3 và khoản 1 Điều 11 Luật Đất đai 2024 (chưa có hiệu lực) thì hủy hoại đất là hành vi vi phạm pháp luật đất đai và có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho môi trường và xã hội. Hủy hoại đất được định nghĩa là: "Hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định."
- Hành vi hủy hoại đất bao gồm nhiều dạng thức khác nhau, ví dụ như:
+ Đào bới, san lấp mặt bằng trái phép: Hoạt động này có thể làm biến dạng địa hình, gây xói mòn đất, ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường và tiềm ẩn nguy cơ sạt lở đất.
+ Sử dụng hóa chất độc hại trong sản xuất nông nghiệp: Việc sử dụng bừa bãi các loại thuốc trừ sâu, phân bón hóa học có thể làm ô nhiễm đất, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và hệ sinh thái.
+ Xả rác thải bừa bãi: Rác thải sinh hoạt, công nghiệp nếu không được xử lý đúng cách có thể gây ô nhiễm đất, nguồn nước và lây lan dịch bệnh.
+ Khai thác khoáng sản trái phép: Hoạt động khai thác khoáng sản không tuân thủ quy định có thể làm hỏng kết cấu địa chất, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến nguồn nước.
- Hủy hoại đất có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, bao gồm:
+ Gây thoái hóa đất: Đất bị thoái hóa sẽ mất đi khả năng sinh sản, ảnh hưởng đến năng suất cây trồng và an ninh lương thực.
+ Gây ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm đất có thể ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, không khí và gây ra các bệnh về đường hô hấp, tiêu hóa,...
+ Gây mất cân bằng sinh thái: Hủy hoại đất có thể dẫn đến mất đa dạng sinh học, ảnh hưởng đến hệ sinh thái và môi trường sống của các loài động thực vật.
+ Gây thiệt hại về kinh tế: Hủy hoại đất có thể ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, du lịch và các ngành kinh tế khác, gây thiệt hại về kinh tế cho đất nước.
Do đó, việc ngăn chặn và xử lý hành vi hủy hoại đất là vô cùng quan trọng. Để bảo vệ đất đai, mỗi cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp cần nâng cao ý thức trách nhiệm, thực hiện các biện pháp bảo vệ đất đai theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng trong việc quản lý đất đai, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
Bên cạnh những giải pháp trên, cũng cần có sự chung tay góp sức của cộng đồng để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của bảo vệ đất đai, khuyến khích các mô hình sản xuất nông nghiệp bền vững, thân thiện với môi trường.
2. Trường hợp thu hồi đất do hủy hoại đất theo Luật Đất đai 2024
Theo quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất khi có hành vi hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm sẽ bị thu hồi đất.
- Lưu ý:
+ Việc thu hồi đất chỉ được thực hiện khi đã áp dụng các biện pháp xử lý khác mà người vi phạm không chấp hành hoặc vi phạm tiếp tục.
+ Người sử dụng đất có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
- Ngoài ra, người sử dụng đất còn có thể bị áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật, ví dụ như:
+ Phạt tiền: Mức phạt tiền cao hơn mức phạt tiền quy định.
+ Buộc buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc người vi phạm phải thực hiện các biện pháp để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Quy trình thu hồi đất do hủy hoại đất
Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP). Sau đây là tóm tắt về thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP):
- Lập biên bản vi phạm hành chính:
+ Trường hợp vi phạm đã được xử phạt vi phạm hành chính: Do cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính lập.
+ Trường hợp vi phạm không thuộc diện xử phạt vi phạm hành chính:
-> Do cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, thanh tra lập.
-> Biên bản phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã làm chứng.
- Gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất: Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
- Thẩm tra, xác minh thực địa (nếu cần thiết): Do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện.
- Trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất: Do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện.
- Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền:
+ Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất: Thông báo bằng văn bản và đăng trên trang thông tin điện tử.
+ Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có): Theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất: Theo quy định tại khoản 3 Điều 65 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
+ Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.
- Cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính: Do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện.
- Thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý: Áp dụng cho trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.
- Lưu ý:
+ Quy trình trên chỉ mang tính chất tham khảo, có thể thay đổi tùy theo từng trường hợp cụ thể.
+ Doanh nghiệp hoặc cá nhân cần tra cứu thêm các quy định của pháp luật liên quan để được hướng dẫn chi tiết và chính xác nhất.
4. Bảo đảm quyền lợi cho người sử dụng đất bị thu hồi đất
Theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai năm 2024 thì trường hợp thu hồi đất do hủy hoại đất thuộc trường hợp không được đền bù. Tuy nhiên, đối với những trường hợp thu hồi đất không thuộc Điều 101 nêu trên thì người sử dụng đất có thể được đảm bảo một số quyền lợi. Việc đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất bị thu hồi đất là một vấn đề quan trọng, nhằm đảm bảo tính công bằng, an toàn và ổn định cho xã hội. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người sử dụng đất bị thu hồi đất có những quyền lợi sau:
* Được bồi thường thiệt hại:
- Bồi thường về đất:
+ Bồi thường giá trị đất bị thu hồi theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất.
+ Bồi thường chi phí di dời, tháo dỡ, lắp đặt tài sản gắn liền với đất.
+ Bồi thường thiệt hại do mất hoặc giảm thu nhập do đất bị thu hồi.
- Bồi thường về tài sản gắn liền với đất:
+ Bồi thường giá trị tài sản gắn liền với đất theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất.
+ Bồi thường chi phí di dời, tháo dỡ, lắp đặt tài sản gắn liền với đất.
- Bồi thường về các quyền khác liên quan đến đất: Bồi thường thiệt hại do mất hoặc giảm giá trị sử dụng của các quyền khác liên quan đến đất.
* Được hỗ trợ tái định cư:
- Được bố trí đất ở mới:-> Diện tích đất ở mới tối thiểu bằng diện tích đất ở cũ.-> Vị trí đất ở mới thuận tiện cho sinh hoạt, học tập, lao động và sản xuất.
- Được hỗ trợ kinh phí xây dựng nhà ở: Mức hỗ trợ kinh phí xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.
- Được hỗ trợ các dịch vụ thiết yếu: Nước sinh hoạt, điện, đường giao thông, trường học, bệnh viện,...
* Được thông tin đầy đủ, kịp thời về việc thu hồi đất:
- Được thông báo về quyết định thu hồi đất.
- Được cung cấp thông tin về các chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
- Được tham gia ý kiến về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
* Được giải quyết khiếu nại, tố cáo một cách kịp thời, công bằng:
- Có quyền khiếu nại, tố cáo về việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
- Được giải quyết khiếu nại, tố cáo một cách kịp thời, công bằng theo quy định của pháp luật.
* Được tham gia giám sát việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư:
- Có quyền tham gia giám sát việc thực hiện các quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
- Phản ánh các vi phạm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Ngoài những quyền lợi trên, người sử dụng đất bị thu hồi đất còn được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
Để đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất bị thu hồi đất, các cơ quan chức năng cần thực hiện tốt các quy định của pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Đồng thời, cần nâng cao công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật để người dân hiểu rõ quyền lợi của mình và biết cách bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Sau đây là một số giải pháp để đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất bị thu hồi đất:
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
- Nâng cao công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
- Có chính sách hỗ trợ phù hợp đối với người sử dụng đất bị thu hồi đất có khó khăn.
Bằng cách thực hiện tốt các giải pháp trên, chúng ta có thể đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất bị thu hồi đất, góp phần tạo sự đồng thuận trong xã hội và thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Ngoài ra, có thể tham khảo: Hủy hoại đất do làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất bị xử phạt như thế nào. Còn khúc mắc, liên hệ 1900.6162 hoặc gửi email tới: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.