1. Thời điểm xin nghỉ phép năm ?

Thưa Luật sư! Công ty tôi có trường hợp xin nghỉ phép năm như sau, xin công ty tư vấn giúp: Hôm nay, ngày 04/01/2016, là ngày đi làm đầu tiên của năm 2016; có một công nhân đã công tác tại Công ty được 10 năm (theo dạng hợp đồng không thời hạn), đã có đơn xin nghỉ phép năm 2016, ngay từ ngày 05/01/2016 đến 20/01/2016. Trong khi đó phép hàng năm Công ty đã trả hết, kể cả phép của năm 2015.

Theo Chúng tôi suy nghĩ, người lao động làm việc đủ 12 tháng thì sẽ có quyền được nghỉ phép năm là 12 ngày (chưa kể số năm công tác được nghỉ thêm); nhưng trường hợp này, thì mới chỉ làm được 01 ngày đã xin nghỉ phép cả năm. Xin cho biết chúng tôi chấp nhận cho nghỉ phép có hợp lệ không? Vì lý do, người công nhân này, có thể xin đi thử việc tại một cơ sở khác. Nếu được cơ sở khác chấp thuận, thì khả năng sẽ xin thôi việc tại Công ty chúng tôi ngay. Và như thế, CN này mới chỉ làm 01 ngày mà được xin nghỉ phép 12 ngày, xin hỏi đúng hay sai?

Xin trân trọng cám ơn.

Thời điểm xin nghỉ phép năm ?

Luật sư tư vấn pháp luật lao động về chế độ phép năm, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Công ty Luật TNHH MINH KHUÊ xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Vấn đề bạn đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Ghi chú: Kể từ ngày 01/01/2021 (ngày BLLĐ năm 2019 có hiệu lực)

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Theo quy định này thì người lao động được hưởng chế độ nghỉ phép năm kể từ thời điểm họ có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động. Như bạn có trình bày thì công ty bạn ký kết hợp đồng lao động không thời hạn với người công nhân này và người công nhận này đã làm việc cho công ty bạn 10 năm, tức hàng năm người công nhận này sẽ được hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm. Hiện nay pháp luật lao động không quy định khung cứng người lao động nghỉ phép năm vào những thời điểm nào trong năm nên người lao động có thể xin nghỉ phép năm vào mọi ngày, thời điểm trong năm trừ trường hợp người sử dụng lao động quy định lịch nghỉ hằng năm theo quy định tại BLLĐ năm 2019.

Trong nội dung yêu cầu tư vấn bạn không đề cập đến việc công ty bạn quy định lịch nghỉ hàng năm nên người công nhân này sẽ được nghỉ phép năm dù người này trong năm 2016 mới chỉ làm việc có 1 ngày, việc nghỉ phép năm của người công nhân này vẫn phù hợp với quy định của pháp luật lao động hiện hành.

2. Hỏi về chế độ nghỉ phép năm ?

Xin chào luật sư, Nếu tôi nghỉ phép năm (12 ngày) mà trong số các ngày nghỉ trùng vào dịp nghĩ lễ 30/4 -1/5 thì số ngày phép của tôi có được trừ các ngày đó ra hay không? Vậy tôi sẽ được nghỉ bao nhiêu ngày?
Xin cảm ơn!

Trả lời:

Ghi chú: Kể từ ngày 01/01/2021 (ngày BLLĐ năm 2019 có hiệu lực):

- Nghỉ hằng năm như sau:

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

- Nghỉ lễ, tết như sau:

Điều 112. Nghỉ lễ, tết

1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

b) Tết Âm lịch: 05 ngày;

c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);

e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

Theo các quy định trên, nếu bạn có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Việc quy định chế độ nghỉ hàng năm tách biệt so với chế độ nghỉ lễ, tết. Do vậy, nếu bạn nghỉ phép năm mà trong số các ngày nghỉ trùng vào dịp nghỉ lễ 30/4, 1/5 thì số ngày nghỉ phép của bạn sẽ được trừ các ngày nghỉ lễ này ra.

3. Tư vấn về vấn đề nghỉ phép năm của người lao động ?

Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Tôi ký hợp đồng lao động 1 năm từ ngày 01/07/2014. Vậy sau thời gian làm việc thì cho đến giờ tôi đã được nghỉ phép năm chưa ạ ?
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn về vấn đề nghỉ phép năm của người lao động ?

Luật sư tư vấn pháp luật lao động gọi: 1900.6162

Trả lời:

Cám ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, chúc sức khỏe. Vấn đề của bạn như sau:

Ghi chú: Kể từ ngày 01/01/2021 (ngày BLLĐ năm 2019 có hiệu lực)

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Trường hợp của bạn làm việc từ 1/7/2014 như vậy đến nay là bạn đã đạt được tieu chí làm việc đủ 12 tháng cho 01 người sử dụng lao động, vậy bạn đã đủ điều kiện để được nghỉ hàng năm. Tuy nhiên do bạn không nói rõ về tính chất công việc của mình, bạn có thể tham khảo quy định của điều luật về trường hợp của mình làm căn cứ để xác định số ngày nghỉ của bạn. Về khoảng thời gian nghỉ của mình vào lúc nào thì bạn căn cứ vào điều 111 khoản 3 về việc " Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hàng năm sau khi tham khảo ý kiến cuả người lao động và phải thông báo trước cho người lao động".

Trên đây là một số tư vấn về vấn đề của bạn, chi tiết xin liên hệ1900.6162.

Trân trọng./.

4. Quy định pháp luật về thời gian nghỉ phép năm đối với lao động nữ nghỉ hậu sản?

Kính chào Luật Minh Khuê, tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Tôi công tác trong ngành được 7 năm, nay tôi nghỉ hậu sản vào tháng 6/2015. Vậy tôi được nghỉ phép năm là bao nhiêu ngày? Luật nào quy định và quy định ở điều khoản nào?

Tôi xin chân thành cảm ơn.

 

Tư vấn thủ tục thành lập

Luật sư tư vấn pháp luật lao động gọi: 1900.6162

Trả lời:

Ghi chú: Kể từ ngày 01/01/2021 (ngày BLLĐ năm 2019 có hiệu lực)

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Như vậy, vì bạn đã làm việc trong ngành được 7 năm do đó thời gian nghỉ hàng năm của bạn sẽ là 13 ngày làm việc (đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường); 15 ngày làm việc (đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt); 17 ngày làm việc (đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt).

5. Tư vấn về nghỉ phép năm của cán bộ xã ?

Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Tôi được tuyển dụng vào chức danh văn phòng - thống kê xã năm 2008. Tôi xin hỏi tôi có được nghỉ phép năm không ? Trình tự thủ tục xin nghỉ phép như thế nào ?
Tôi xin chân thành cảm ơn.
 

Tư vấn về nghỉ phép năm của cán bộ xã ?

Luật sư tư vấn pháp luật lao động gọi: 1900.6162

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật Minh Khuê. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Theo quy định tại điều 13 Luật cán bộ công chức 2008 thì:

"Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ."

Ghi chú: Kể từ ngày 01/01/2021 (ngày BLLĐ năm 2019 có hiệu lực)

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Như vậy, bạn hoàn toàn được nghỉ phép năm với số ngày 12 ngày làm việc một năm. Bạn làm việc từ năm 2008 cho nên số ngày phép hàng năm cho đến thời điểm hiện tại của bạn là 13 ngày/năm do cứ 05 năm làm việc thì số ngày nghỉ hằng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Về thủ tục xin nghỉ hàng năm có thể được quy định trong nộp quy của UBND xã. Nếu không có quy định cụ thể thì bác phải có đơn xin nghỉ hàng năm và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND xã.

6. Nghỉ phép năm như vậy đã đúng hay chưa ?

Thưa luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ luật sư tư vấn: Tôi ký HĐLĐ với công ty từ tháng 08/2011. Theo quy định tôi được nghỉ phép 12 ngày, từ đầu năm tôi chưa nghỉ ngày phép nào. Tháng 3/2015 tôi có công việc và xin nghỉ phép 10 ngày. Tuy nhiên, công ty tôi chỉ tính cho tôi 03 ngày phép, tính từ tháng 01 đến tháng 03, còn lại 07 ngày tính nghỉ không lương.

Vậy xin hỏi Luật sư trường hợp này Công ty tôi có làm đúng luật không?

Tôi xin chân thành cám ơn!

 

Nghỉ phép năm như vậy đã đúng hay chưa ?

Luật sư tư vấn lao động về chế độ nghỉ phép năm, gọi:1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Ghi chú: Kể từ ngày 01/01/2021 (ngày BLLĐ năm 2019 có hiệu lực)

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Như vậy, theo quy định trên thì người lao động như bạn sẽ được nghỉ phép 12 ngày (nếu làm việc trong môi trường bình thường) khi làm việc cho người lao động đủ 12 tháng mà vẫn được hưởng nguyên lương.

Hiện tại pháp luật ghi nhận quyền được nghỉ phép năm của người lao động, nhưng không quy định việc cộng dồn nếu năm trước không nghỉ hay tách riêng ngày nghỉ theo năm, mà việc này căn cứ vào từng trường hợp cụ thể ở một doanh nghiệp, thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Như vậy, trước khi xem xét xem công ty có làm đúng pháp luật hay không, bạn nên xem lại các quy định trong nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể... của công ty cũng như hợp đồng lao động giữa bạn và công ty, có điều khoản nào quy định về vấn đề nghỉ phép này hay không.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật Lao động - Công ty luật Minh Khuê