Mục lục bài viết
>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định như sau:
1. Khái niệm, đặc điểm bản án
Có thể hiểu: Bản án – nó là sản phẩm thể hiện kết quả toàn bộ hoạt động tố tụng của Tòa án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi tuyên án.
Soạn thảo bản án là công việc thường xuyên của Thẩm phán; chất lượng bản án phụ thuộc vào trình độ, trách nhiệm, bản lĩnh và kỹ năng nghiệp vụ của Thẩm phán và Hội đồng xét xử.
Để bảo đảm chất lượng của bản án, trên cơ sở các quy định của pháp luật tố tụng, Tòa án nhân dân Tối cao đã có một số văn bản hướng dẫn việc soạn thảo bản án và mẫu các bản án.
Cụ thể tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP đối với tố tụng dân sự, Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP đối với tố tụng hành chính, Nghị quyết 05/2017/NQ-HĐTP đối với tố tụng hình sự.
Hiện nay chưa có văn bản chính thức nào đưa ra khái niệm về bản án là gì? và để từ đó xác định tính chất và đặc điểm của bản án. Song khi nghiên cứu về hình thức, nội dung và giá trị pháp lý của bản án trên cơ sở các quy định của pháp luật tố tụng, ông Lê Văn Minh, Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao đã đưa ra khái niệm như sau: “Bản án là văn bản tố tụng của Tòa án thể hiện các thông tin về nội dung vụ án, pháp luật áp dụng, kết luận và quyết định của Tòa án về các vấn đề cần giải quyết trong một vụ án cụ thể và phải được thi hành nghiêm chỉnh khi có hiệu lực theo quy định của pháp luật”.
Từ sự nhận định trên, ta có thể rút ra một số đặc điểm sau đây:
- Bản án là loại văn bản đặc trưng riêng và quan trọng nhất thể hiện thẩm quyền xét xử của Tòa án. Chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền ban hành văn bản này theo trình tự tố tụng chặt chẽ được quy định trong pháp luật tố tụng.
- Bản án là văn bản chính thức của Nhà nước trong quan hệ với cá nhân, cơ quan và tổ chức.
- Bản án là một trong các văn bản tố tụng tư pháp với hình thức và bố cục được lập theo mẫu thống nhất theo quy định của các luật tố tụng và nghị quyết của Hội đồng Thẩm pháp Tòa án nhân dân Tối cao.
- Bản án một mặt vừa phải thể hiện các chứng cứ, tình tiết của vụ án và ý kiến của những người tham gia tố tụng, mặt khác cũng phải thể hiện quan điểm, kết luận của Tòa án về nội dung vụ án, về pháp luật áp dụng, đường lối xử lí, quyết định của Tòa án đối với các vấn đề cần giải quyết trong vụ án.
- Bản án của Tòa án khi có hiệu lực pháp luật có giá trị thi hành, quyết định được tuyến trong bản án có tính chất mệnh lệnh của Nhà nước mà các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan buộc phải quân theo.
2. Quy định về bản án sơ thẩm dân sự
Bộ luật tố tụng dân sự quy định về nội dung, trình tự của bản án dân sự sơ thẩm tại điều 266 như sau:
Quy định chung về bản án dân sự sơ thẩm
Tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định và phần quyết định của Tòa án, cụ thể như sau:
a) Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; đối tượng tranh chấp; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;
b) Trong phần nội dung vụ án và nhận định của Tòa án phải ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về các tình tiết của vụ án, những căn cứ pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và giải quyết các vấn đề khác có liên quan;
c) Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.
Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy và ghi rõ trong bản án.
Sửa đổi, bổ sung bản án dân sự sơ thẩm
Việc sửa đổi, bổ sung bản án dân sự sơ thẩm được thực hiện theo quy định tại điều 268. Sửa chữa, bổ sung bản án
Sau khi tuyên án xong thì không được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai.
Trường hợp cần sửa chữa, bổ sung bản án theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Thẩm phán phối hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng xét xử đã tuyên bản án đó phải ra quyết định sửa chữa, bổ sung bản án và gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự nếu bản án đã được gửi cho cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp Thẩm phán đã xét xử vụ án đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán tại Tòa án đã ra bản án đó thì Chánh án Tòa án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung bản án
3. Thời hạn có hiệu lực của bản án dân sự sơ thẩm ?
Khoản 2, điều 282 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
"2. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị"
Đồng thời khoản 1, điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
"1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết."
Theo căn cứ trên thì thời bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm mà thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm là 15 ngày.
Như vậy thời hạn có hiệu lực của bản án sơ thẩm là 15 ngày.
4. Quy định về bản án sơ thẩm hình sự
Bản án hình sự sơ thẩm được quy định tại khoản 1, 2 Điều 260 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Theo đó, bản án hình sự sơ thẩm được kết cấu gồm 4 phần: Phần mở đầu; Phần nội dung vụ án; Phần nhận định của Hội đồng xét xử; Phần quyết định. Điểm mới của Phần mở đầu trong bản án hình sự sơ thẩm là ghi những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và người tham gia phiên tòa được Tòa án triệu tập; thời gian, địa điểm tiến hành phiên tòa; vụ án được đưa ra xét xử; phiên tòa xét xử công khai hay xử kín. Phần mở đầu thể hiện rõ vị trí, vai trò của Hội đồng xét xử so với những người tiến hành tố tụng khác, tránh việc nhầm lẫn, khó nhận biết đâu là Hội đồng xét xử, đâu là người tiến hành tố tụng khác, đâu là người tham gia phiên tòa.
Đối với Thư ký phiên tòa, ngoài việc phải ghi rõ đầy đủ họ tên, phải ghi thêm ngạch chức danh của họ. Nếu Thư ký phiên tòa giữ ngạch Thư ký Tòa án thì ghi thêm “Thư ký Tòa án”; ngạch Thẩm tra viên thì ghi thêm “Thẩm tra viên”. Đối với Kiểm sát viên ngoài việc phải ghi rõ, đầy đủ họ tên thì phải ghi thêm ngạch Kiểm sát viên như “Kiểm sát viên sơ cấp”, “Kiểm sát viên trung cấp” hoặc “Kiểm sát viên cao cấp”. Bổ sung thêm thành phần về dân tộc của bị cáo; bị cáo là pháp nhân thương mại; số CMTND/ số hộ chiếu/ số căn cước công dân của bị cáo. Việc bổ sung nội dung này góp phần thể hiện chính xác, đầy đủ hơn về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản về nhân thân của bị cáo, đồng thời bổ sung thêm một chủ thể mới phải chịu trách nhiệm hình sự, đó là pháp nhân thương mại. Sửa đổi cụm từ “trú tại” thành “nơi cư trú” của bị cáo cho phù hợp với quy định của Luật cư trú. Bổ sung việc ghi cụ thể họ tên của những người tham gia tố tụng khác, những người được triệu tập tham gia phiên tòa mà trước đây nội dung này không phải là bắt buộc.
Những điểm mới của Phần nội dung vụ án phải thể hiện đầy đủ các quy định tại các điểm b, c khoản 2 Điều 260 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, chứ không theo kết cấu, trình tự như mẫu hiện hành- đây là một trong những điểm mới rõ nét nhất trong việc viết bản án hình sự sơ thẩm. Phần nội dung vụ án không chỉ tổng hợp đầy đủ, toàn diện từ chứng cứ, bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố đến ý kiến của Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa và những người tham gia tố tụng như phần “Nhận thấy” của bản án hình sự sơ thẩm hiện hành mà còn xem xét ý kiến của người tham gia phiên tòa được Tòa án triệu tập. Việc mọi chứng cứ đều phải được đưa ra xem xét công khai tại phiên tòa và được tổng hợp toàn diện trong bản án thể hiện tính khách quan, toàn diện, minh bạch hơn trong việc xét xử. Việc “Nhận định của Hội đồng xét xử” được dùng thay cho phần “Xét thấy” của mẫu bản án hiện hành. Theo quy định mới thì phần này thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại điểm d, đ, e khoản 2 Điều 260 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Các nhận định (đánh giá) của Hội đồng xét xử phải tổng hợp được các nội dung trong Phần nội dung của vụ án theo từng vấn đề cụ thể. Trường hợp phải trích dẫn để chứng minh cho lập luận của Hội đồng xét xử thì phần trích dẫn phải để trong ngoặc kép, ghi rõ số bút lục được trích dẫn.
Phần Quyết định, theo quy định mới thì bản án phải giải quyết đầy đủ các vấn đề quy định tại điểm g khoản 2 Điều 260 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (các vấn đề phải giải, quyết trong vụ án tương ứng với các vấn đề phải giải quyết khi Hội đồng xét xử nghị án theo khoản 3 Điều 326 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015). Căn cứ vào phân tích, đánh giá, Hội đồng xét xử ra quyết định phù hợp. Trường hợp bị cáo phạm tội thì áp dụng điểm, khoản, điều nào của Bộ luật hình sự để tuyên bố bị cáo phạm tội gì, quyết định hình phạt (hình phạt chính, hình phạt bổ sung nếu có) và các vấn đề khác. Trường hợp bị cáo không có tội thì không giải quyết khôi phục danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của họ ngay trong bản án mà phải ghi: “... việc giải quyết khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo theo quy định của pháp luật” - đây là nội dung mới được bổ sung để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho người không có tội. Tuy vậy, để giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo không thể thực hiện ngay tại phiên tòa, mà cần phải thực hiện nhiều hoạt động điều tra, thu thập chứng cứ theo các thủ tục khác nhau và cần nhiều thời gian hơn. Do đó, vấn đề này được giải quyết bằng trình tự, thủ tục khác sau khi hội đồng xét xử tuyên bị cáo không có tội.
Phần Quyết định cũng bổ sung thêm việc đánh giá về tính hợp pháp của hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, người bào chữa trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử (nếu có) và kiến nghị phòng ngừa tội phạm, khắc phục vi phạm (nếu có); kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản quy phạm pháp luật (Điều 265 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015) để thống nhất với quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân. Nơi nhận bản án cũng được mở rộng diện chủ thể được nhận các bản án, quyết định của Tòa án gồm: bị hại, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án dân sự, trại tạm giam, trại giam nơi đang giam giữ bị cáo (khoản 1 Điều 262 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).
5. Hiệu lực của bản án sơ thẩm hình sự
Bản án có hiệu lực pháp luật hay án có hiệu lực pháp luật là cách nói trong thực tiễn áp dụng pháp luật về vụ án hình sự đã được Tòa án xét xử và quyết định bằng một bản án có hiệu lực pháp luật. Trong tố tụng hình sự, có hai trường hợp bản án được coi là có hiệu lực pháp luật.
Thứ nhất: Theo Điều 343 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) thì bản án, quyết định và những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Thứ hai: Theo Khoản 2 Điều 355 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Như vậy, nếu là án sơ thẩm thì bản án có hiệu lực khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà không có ai kháng cáo, kháng nghị bản án đã ban hành. Đối với án phúc thẩm thì bản án sẽ có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!