Mục lục bài viết
- 1. Thử việc có được nghỉ phép năm không?
- 1.1 Thử việc thì có được quyền nghỉ phép năm?
- 1.2 Tính ngày nghỉ phép năm cho người lao động làm không đủ năm?
- 2. Lao động nghỉ phép năm có phải trả lương không?
- 2.1 Công ty có được tự quyết định lịch ngày nghỉ hằng năm?
- 2.2 Mức hưởng tiền phép năm được quy định
- 3. Nghỉ hàng tuần, nghỉ phép năm của người lao động?
- 3.1 Nghỉ hằng tuần theo quy định của Luật?
- 3.2 Về nghỉ lễ, tết:
- 3.3 Về ngày nghỉ hàng năm.
- 3.4 Về ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
- 4. Công ty có được giữ lại tiền phép năm?
- 5. Nghỉ phép năm có cần sự đồng ý của ban lãnh đạo công ty?
- 5.1 Làm việc trong điều kiện bình thường thì được nghỉ mấy ngày phép năm?
- 5.2 Nghỉ hết ngày nghỉ phép tự ý nghỉ thêm 5 ngày công ty có được phép sa thải hay không?
1. Thử việc có được nghỉ phép năm không?
>> Luật sư tư vấn chế độ nghỉ phép năm trực tuyến, gọi ngay: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
1.1 Thử việc thì có được quyền nghỉ phép năm?
Khoản 2, Khoản 3, Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:
"....2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ."
Điều 7 Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định cách tính số ngày nghỉ hàng năm: "Lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị."
Điều 6 Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định:
Điều 6. Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm .....
2. Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động.......
1.2 Tính ngày nghỉ phép năm cho người lao động làm không đủ năm?
Theo căn cứ trên thì để xác định bạn có được nghỉ phép năm tại thời điểm này hay không hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận trong hợp đồng thử việc và quy định của công ty sau khi đã lấy ý kiến của người lao động. Xảy ra 2 trường hợp như sau:
- Trường hợp 1: Trong hợp đồng thử việc hai bên không thỏa thuận và công ty không quy định hoặc có thỏa thuận là mỗi tháng nghỉ 1 ngày thì bạn có quyền thỏa thuận với bên phía công ty về việc bạn sẽ sử dụng ngày nghỉ phép năm vào thời gian này.
- Trường hợp 2: Hợp đồng có thỏa thuận hoặc công ty có quy định về thời gian nghỉ phép năm. Ví dụ: sẽ gộp 3 tháng nghỉ 3 ngày hoặc gộp 1 năm nghỉ 1 lần là 12 ngày thì bạn sẽ phải tuân theo hợp đồng và quy định của công ty.
Nếu trong trường hợp, hết thời gian thử việc 2 mà bạn không tiếp tục làm việc tại công ty đó nữa mà bạn chưa sử dụng ngày nghỉ phép năm thì thời gian bạn chưa nghỉ phép năm sẽ được thanh toán bằng tiền.
Số tiền = Ngày nghỉ phép năm x (Tiền lương/số ngày công)
Trong đó: Ngày nghỉ phép năm trong trường hợp làm việc ít hơn 12 tháng = (Số ngày nghỉ theo quy định + thâm niên(nếu có)) / 12 tháng x số tháng làm việc thực tế trong năm.
>> Xem thêm: Cách tính ngày nghỉ phép năm, chế độ nghỉ hàng năm theo luật?
2. Lao động nghỉ phép năm có phải trả lương không?
Thưa luật sư. Em xin trợ giúp cho em vấn đề công ty trả thiếu lương vì em xin nghỉ. Em làm cho công ty em từ tháng 7 năm 2019 đến hết tháng 4 năm 2020. Em viết đơn xin nghỉ đã được giám đốc bộ phần trưởng phòng và các bên ký từ ngày 15.4.2020.
Em làm hết ngày 27, ngày 28 em xin nghỉ ngày phép hàng năm của tháng 4. Ngày 29. 4 nghỉ bù chủ nhật do vừa rồi ngày lễ 30 tháng 4 và mùng 1 tháng 5 trùng vào ngày chủ nhật nghỉ phép năm em đã được trưởng phòng ký chấp nhận. Nhưng sau khi nhận lương thì em bị thiếu 1 ngày công. Em có hỏi bên nhân sự thì được thông báo rằng do em bị trừ nghỉ việc riêng. Họ bảo em vẫn có phép năm nhưng vì nghỉ việc họ đánh vào việc riêng. Em xin hỏi bên công ty làm thế có đúng với luật khộng ạ?
Xin chân thành cảm ơn.
>> Luật sư tư vấn chế độ nghỉ phép năm trực tuyến, gọi ngay: 1900.6162
Luật sư trả lời:
2.1 Công ty có được tự quyết định lịch ngày nghỉ hằng năm?
Quy định về ngày nghỉ phép hàng năm theo Bộ luật lao động năm 2019 thì ngày nghỉ hàng năm được áp dụng với người lao động có thời gian làm việc từ đủ 12 tháng cho 1 người sử dụng lao động, thời điểm nghỉ do người sử dụng lao động quyết định sau khi tham khảo ý kiến của người lao động. Do bạn chưa cung cấp rõ thông tin nên chúng tôi xin chia ra thành 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Nếu bạn nghỉ ngày 28/04/2018 theo đúng quy định về ngày nghỉ hàng năm của công ty, bạn cũng đã thông báo cho người quản lý trực tiếp mình và nêu rõ việc xin nghỉ ngày 28 tháng 4 là ngày nghỉ hàng năm của bạn thì bạn được hưởng lương trong ngày này theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 2 : Nếu bạn có mong muốn nghỉ hàng năm nhưng nghỉ không đúng theo quy định nghỉ hàng năm của công ty thì bạn phải xác định rõ người trưởng phòng có quyền quyết định thông qua việc nghỉ này hay không, nếu có thì bạn được hưởng tiền nghỉ phép hàng năm theo quy định, nếu người trưởng phòng không có đủ thẩm quyền quyết định việc nghỉ của bạn thì việc nghỉ này cũng không phù hợp với quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, trong trường hợp này, nếu công ty coi ngày 28 tháng 4 là ngày nghỉ việc riêng của bạn thì khi thanh lý hợp đồng lao động công ty phải có nghĩa vụ chi trả tiền nghỉ phép năm mà bạn chưa hưởng trong thời gian làm việc tại công ty.
Đồng thời, tại Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
- 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
2.2 Mức hưởng tiền phép năm được quy định
Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều của Bộ luật lao động năm 2019 quy định về tiền lương làm căn cứ để trả ngày nghỉ hằng năm cho người lao động như sau:Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ hằng năm; ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc; ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ việc riêng có hưởng lương là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề, chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao động nghỉ hằng năm, nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
Vậy bạn có thể tham khảo nội dung tư vấn nêu trên để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
>> Tham khảo: Cách hiểu đúng về ngày nghỉ phép năm theo Bộ luật lao động?
3. Nghỉ hàng tuần, nghỉ phép năm của người lao động?
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
3.1 Nghỉ hằng tuần theo quy định của Luật?
Căn cứ theo quy định của Điều 111 Bộ luật lao động năm 2019 về nghỉ hằng tuần, ngày nghỉ lễ, và nghỉ phép năm có quy định cụ thể như sau.
Về nghỉ hằng tuần:
- Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
- Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
Như vậy công ty phải sắp xếp thời gian nghỉ ngơi cho nhân viên đảm bảo ít nhất 4 ngày/1 tháng và được ghi vào nội quy lao động.
3.2 Về nghỉ lễ, tết:
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
- Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
- Tết âm lịch 05 ngày
- Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
- Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
- Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Nếu những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp. Theo đó vào những ngày nghỉ lễ trên thì bạn sẽ được nghỉ việc trường hợp mà bạn đi làm thêm vào những ngày này thì mức lương mà bạn được hưởng trong những ngày này là bằng 300% mức tiền lương của ngày làm việc bình thường.
3.3 Về ngày nghỉ hàng năm.
Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
- 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
=> Theo đó bạn có thể căn cứ vào quy định trên để xác định số ngày mình được nghỉ phép trong một năm, ngoài ra thì số ngày nghỉ còn được tăng thêm theo thâm niên làm việc như sau:
3.4 Về ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày. Về thời gian nghỉ phép năm thì bạn và người sử dung lao động có thể thỏa thuận với nhau về thời gian nghỉ, hai bên cũng có thể thỏa thuận nghỉ gộp vào một lần, nhưng tối đa là không quá 3 năm một lần. Xem thêm: Nghỉ việc riêng trùng vào ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ xử lý thế nào?
4. Công ty có được giữ lại tiền phép năm?
Thưa luật sư, luật sư giúp em được không ạ: em đã làm việc tại công ty bảo vệ yuki từ năm 2016 đến nay được hơn hai năm rồi ạ. Nay em xin nghỉ và có viết đơn đầy đủ trước 30 ngày và công ty đã đồng ý.
Vậy khi em nghỉ cty có được giữ lại tiền phép năm 2019 của em lại không ạ. Và nếu được phép giữ tiền phép của em thì được giữ trong thời gian bao lâu ạ.
Bởi vì em thấy mấy anh ở cty bảo là sẽ bảo luu tiền phép của em 3 năm ạ em?
Mong luật sư minh khuê giúp đỡ em với ạ.
>> Luật sư tư vấn chế độ nghỉ phép năm trực tuyến, gọi ngay: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp, người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ là một trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 9 Điều 34 Bộ luật lao động năm 2019: "Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này"
Mà theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019, khi hợp đồng lao động chấm dứt, người sử dụng lao động có trách nhiệm: trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
Như vậy, tiền phép năm cũng là một trong các khoản được coi là "quyền lợi" mà người lao động được hưởng, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm chi trả cho bạn trong thời hạn 14 ngày làm việc. Nếu có khó khăn hoặc vì lý do nào đó mà phải kéo dài thì không được kéo dài quá 30 ngày. Nếu công ty cố tình không trả cho bạn tiền phép năm theo đúng thời hạn trên thì côn ty có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP :
Điều 16. Vi phạm quy định về tiền lương
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng;
b) Không lập sổ lương và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
c) Khi thay đổi hình thức trả lương, người sử dụng lao động không thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện;d) Không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động;
đ) Sử dụng thang lương, bảng lương, định mức lao động không đúng quy định khi đã có ý kiến sửa đổi, bổ sung của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện;
e) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng.2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đòi hỏi đã qua đào tạo, học nghề theo quy định của pháp luật; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi không trả thêm một khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc trả đủ khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi lên ban giám đốc công ty để yêu cầu công ty hoàn trả đầy đủ tiền phép năm những ngày chưa nghỉ cho bạn trong thời hạn nêu trên.. Nếu công ty không giải quyết, bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi ra phòng lao động thương binh và xã hội nơi công ty đang đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết.
5. Nghỉ phép năm có cần sự đồng ý của ban lãnh đạo công ty?
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến gọi:1900.6162
Luật sư tư vấn:
5.1 Làm việc trong điều kiện bình thường thì được nghỉ mấy ngày phép năm?
Theo quy định tại điều 113, Bộ luật lao động năm 2019 về nghỉ phép năm như sau:
Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
- 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
5.2 Nghỉ hết ngày nghỉ phép tự ý nghỉ thêm 5 ngày công ty có được phép sa thải hay không?
Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.