1. Hợp đồng mua bán hàng hóa được quy định thế nào?

Mua bán hàng hóa là một hoạt động thương mại, trong đó bên bán có trách nhiệm giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán. Bên mua, từ phía mình, có nhiệm vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và được quyền  sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận. Hợp đồng mua bán hàng hóa chứa đựng bản chất chung của một hợp đồng , nó là một thỏa thuận nhằm thiết lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán.

Để hiểu rõ hơn về bản chất của hợp đồng mua bán hàng hóa trong lĩnh vực thương mại, chúng ta có thể dựa vào khái niệm về hợp đồng mua bán tài sản trong lĩnh vực dân sự. Theo quy định tại Điều 430 của Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng mua bán hàng hóa là một thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản, hàng hóa cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.

 

2. Thời hiệu khởi kiện được hiểu như thế nào?

Theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định về thời hiệu khởi kiện  trong tranh chấp hợp đồng có các yếu tố sau:

- Thời hiệu khởi kiện: thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm.

- Thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện: thời hiệu khởi kiện được tính kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm

Điều này có nghĩa là người có quyền trong hợp đồng có thời hạn là 03 năm để khởi kiện và yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng. Tuy nhiên, thời hiệu khởi kiện không được tính từ ngày ký hợp đồng mà được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình đã bị xâm phạm

Với quy định trên, nếu một người muốn khởi kiện về việc thực hiện những nội dung đã thực hiện trong hợp đồng này, vẫn còn thời hiệu khởi kiện trong khoảng thời gian 03 năm, tính từ ngày người đó biết hoặc nên biết rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình đã bị xâm phạm. Vì vậy, nếu muốn khởi kiện liên quan đến việc thực hiện các nội dung trong hợp đồng đã thực hiện, vẫn còn thời hiệu khởi kiện trong vòng 03 năm tính từ ngày biết hoặc nên biết quyền lợi hợp pháp của bản thân bị xâm phạm. Sau khi hết thời hiệu này, quyền khởi kiện có thể không còn hiệu lực.

 

3. Xử lý trong trường hợp hết thời hiệu khởi kiện

Theo quy định tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, nêu rõ các trường hợp mà Thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện và hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện. Các trường hợp này bao gồm:

- Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự

- Chưa có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Điều này ám chỉ trường hợp người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án mà vẫn thiếu một trong các điều kiện khởi kiện được quy định

- Sự việc đã được giải quyết bằng văn bản, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp vụ án mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu khởi kiện lại, như yêu cầu ly hôn, thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, yêu cầu thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở

- Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật Dân sự năm 2015 mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng

- Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì không thể yêu cầu khởi kiện tại tòa án bởi họ không có thẩm quyền thụ lý và giải quyết vụ án đó trên thực tế.

- Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 Bộ luật Dân sự năm 2015

Nếu trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không  thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện, Thẩm phán sẽ không trả lại đơn khởi kiện, mà sẽ xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Trong trường hợp người khởi kiện rút đơn khởi kiện, Thẩm phán cũng sẽ không tiến hành thụ lý và trả lại đơn khởi kiện. Khi hết thời hiệu khởi kiện, Tòa án sẽ không thụ lý mà trả lại đơn khởi kiện do chưa đủ điều kiện khởi kiện.

 

4. Thời hiệu khởi kiện không được áp dụng trong trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Dân sự năm 2015, có quy định chi tiết về việc không áp dụng thời hiệu khởi kiện trong một số trường hợp cụ thể. Hãy xem xét mỗi trường hợp một cách cụ thể để hiểu rõ hơn:

- Trường hợp yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không liên quan đến tài sản: điều này đề cập đến các tranh chấp về quyền liên quan đến con người, chẳng hạn như quyền sống, quyền danh dự, quyền riêng tư và quyền liên quan đến hôn nhân. Trong những trường hợp này, thời hiệu khởi kiện không được áp dụng, có nghĩa là không có giới hạn để khởi kiện về người có quyền gửi đơn kiện có thể làm điều đó vào bất kỳ thời điểm nào.

- Trường hợp  yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ khi có quy định khác trong Bộ luật dân sự năm 2015 hoặc các luật liên quan: điều này áp dụng cho các tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu, bao gồm quyền sở hữu tài sản vật chất, quyền sở hữu trí tuệ và các quyền tương tự. Tuy nhiên, nếu có quy định khác liên quan thì thời hiệu khởi kiện có thể được áp dụng theo quy định cụ thể đó

- Trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai: điều này áp dụng cho các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai. Trong những tình huống này, thời hiệu khởi kiện sẽ không được áp dụng và bất kỳ bên nào có quyền gửi đơn kiện có thể khởi kiện bất kỳ lúc nào mà họ cho là thích hợp

- Những trường hợp khác do luật quy định: điều này đề cập đến những trường hợp cụ thể khác được quy định bởi luật. Trong những trường hợp này, thời hiệu khởi kiện không áp dụng và sẽ tùy thuộc vào quy định của luật liên quan để xác định thời gian gửi đơn kiện.

Vì vậy, từ những quy định trên, ta có thể hiểu rõ hơn rằng không áp dụng thời hiệu khởi kiện trong các trường hợp đã được nêu, điều này đồng nghĩa với việc không có hạn chế thời gian cụ thể để bên liên quan gửi đơn khởi kiện.

 

5. Quy trình làm thủ tục khởi kiện tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại toà án nhân dân có thẩm quyền

Trong quá trình khởi kiện, cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và chi tiết. Dưới đây là danh sách các thành phần cần có trong hồ sơ, bao gồm:

+ Đơn khởi kiện: Đây là văn bản quan trọng nhất trong hồ sơ, mô tả một cách rõ ràng và đầy đủ vấn đề tranh chấp và yêu cầu của bên khởi kiện.

+ Các tài liệu chứng minh chủ thể trong quan hệ mua bán có tranh chấp: Đây là các tài liệu liên quan đến quá trình mua bán và tranh chấp, bao gồm hợp đồng mua bán, biên bản bổ sung, phụ lục hợp đồng (nếu có). Tất cả các tài liệu này cần được bản gốc và dịch thuật sang tiếng Việt bởi cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật.

+ Tài liệu chứng minh tư cách hợp pháp của người ký đơn khởi kiện: Đây là tài liệu xác nhận tư cách hợp pháp của người ký đơn khởi kiện, bao gồm chứng chỉ, giấy tờ hợp pháp.

+ Tài liệu về bảo đảm thực hiện hợp đồng: Nếu có, cần bao gồm các tài liệu như bảo lãnh, thế chấp, cầm cố để chứng minh việc thực hiện hợp đồng.

+ Các chứng cứ tài liệu chứng minh cho việc thực hiện nghĩa vụ của các bên: Đây là các tài liệu và chứng cứ để chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ của các bên, bao gồm việc giao nhận hàng, biên bản nghiệm thu, chứng từ thanh toán, biên bản thanh lý hợp đồng và các biên bản làm việc về công nợ tồn đọng.

+ Các chứng cứ, tài liệu chứng minh cho lỗi/sự vi phạm nghĩa vụ của một/các bên: Đây là các tài liệu và chứng cứ để chứng minh lỗi hoặc vi phạm nghĩa vụ của một hoặc nhiều bên trong quá trình giao dịch.

+ Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp khác (nếu có): Nếu có bất kỳ tài liệu hoặc chứng cứ nào khác liên quan đến tranh chấp, cần đưa vào hồ sơ.

+ Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện: Đây là danh sách chi tiết các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện, bao gồm số bản chính và số bản sao.

+ Biên lai nộp lệ phí hoặc tiền tạm ứng án phí: Sau khi đã nộp phí, cần lưu giữ biên lai để chứng minh việc đã thanh toán lệ phí hoặc tiền tạm ứng án phí.

Lưu ý: Tất cả các văn bản và tài liệu tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt bởi cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật, và cần kèm theo bản gốc. Nếu nộp bản sao của các văn bản và tài liệu khác, phải được xác nhận sao y bản chính.

- Bước 2: Tiếp nhận đơn và hồ sơ khởi kiện, sau đó ra thông báo nộp tạm ứng án phí

+ Người khởi kiện nộp trực tiếp tại trụ sở hoặc nộp qua đường bưu điện.

+ Mức án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm đối với các vụ án kinh doanh thương mại không có giá ngạch là 200.000 đồng. Mức án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm đối với các vụ án lao động có giá ngạch theo quy định

- Bước 3: Đương sự nộp biên lai nộp tạm ứng án phí cho Tòa án, thẩm phán phụ trách ra quyết định thụ lý vụ án và gửi thông báo thụ lý tới các đương sự và Viện kiểm sát.

- Bước 4: Trình bày ý kiến về nội dung khởi kiện và quyết định xét xử vụ án

Để đảm bảo quyền lợi của các bên đương sự, một thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo sẽ được cung cấp để các bên có thể trình bày ý kiến đối với nội dung khởi kiện.

Trong thời gian này, các bên có quyền trình bày các ý kiến, đề xuất, hoặc bất kỳ thông tin bổ sung nào liên quan đến vụ án. Điều này cho phép mỗi bên có cơ hội giải thích và bảo vệ quan điểm, lập luận, và chứng minh các lập luận pháp lý liên quan đến vụ án.

Sau khi hết thời hạn trình bày ý kiến, tòa án sẽ xem xét toàn bộ tài liệu và lập quyết định xét xử vụ án. Dựa trên sự công bằng và đúng luật, tòa án sẽ quyết định xem có chấp nhận vụ án và tiến hành xét xử hay không.

Quyết định đưa vụ án ra xét xử là kết quả của quá trình xem xét và phân tích đầy đủ các tài liệu, ý kiến và chứng cứ từ các bên liên quan. Tòa án sẽ đưa ra quyết định dựa trên sự minh bạch, công bằng và tuân thủ đúng quy trình pháp luật để đảm bảo quyền lợi của các bên trong vụ án.

Trên đây là toàn bộ nội dung thông tin tư vấn pháp luật về chủ đề thời hiệu khởi kiện trong hợp đồng mua bán hàng hóa mà Luật Minh Khuê cung cấp tới quý khách hàng. Ngoài ra quý khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết về chủ đề thời hạn khởi kiện hành vi vi phạm pháp luật lao động được hiểu như thế nào của Luật Minh Khuê. Còn bất kỳ điều gì vướng mắc quý khách hàng vui lòng liên hệ trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7. Gọi số 1900.6162 hoặc gửi email chi tiết yêu cầu cụ thể đến trực tiếp địa chỉ email: tư vấn pháp luật qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ tốt nhất từ Luật Minh Khuê. Chúng tôi rất hân hạnh nhận được sự hợp tác từ quý khách hàng. Trân trọng./.