1. Thời hạn thụ lý vụ án dân sự

Theo quy định tại Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thụ lý vụ án:

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Do đó, trong thời hạn 07 ngày từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí và người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì Tòa án sẽ thụ lý ngay vụ việc. Còn trong trường hợp người được khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp thì Tòa án thụ lý vụ án ngay khi đã nhận được đơn khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo.

 

2. Thời hạn giải quyết vụ án dân sự

2.1. Giai đoạn chuẩn bị xét xử

Đối với các vụ án dân sự được quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 (những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản; tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự; tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; tranh chấp về thừa kế tài sản;...) và Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 (những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn; tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tranh chấp về cấp dưỡng;...) thì thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với các vụ án dân sự được quy định tại Điều 30 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 (những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận; tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận; tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty;...) và Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (những tranh chấp về lao động và những tranh chấp liên quan đến lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án) thì thời hạn chuẩn bị xét xử là 02 tháng từ ngày thụ lý vụ án.

Những vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án tại Điều 26, Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và không quá 01 tháng đối với vụ án tại Điều 30, Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại từ ngày tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán sẽ ra một trong các quyết định sau: công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; đưa vụ án ra xét xử.

Nếu ra quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Tòa án phải mở phiên tòa thì trong thời hạn 01 tháng (tính từ ngày có quyết định) thì Tòa án phải mở phiên tòa. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa là 02 tháng.

 

2.2. Giai đoạn kháng cáo Tòa án cấp sơ thẩm

Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày từ ngày tuyên án.

Đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

 

2.3. Giai đoạn thụ lý, chuẩn bị xét xử phúc thẩm

Sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo thì Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý. Trong thời hạn 03 ngày làm việc từ ngày thụ lý vụ án thì Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Tiếp đó, Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa.

Trong thời hạn 02 tháng từ ngày thụ lý vụ án thì Tòa án cấp phúc thẩm sẽ ra một trong quyết định sau: tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án; đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án; đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không được quá 01 tháng.

Trong thời hạn 01 tháng từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm và 02 tháng đối với trường hợp có lý do chính đáng.

 

2.4. Giai đoạn giám đốc thẩm

Theo quy định tại Điều 334 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 về thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm: người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm từ ngày bản, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. 

Trong thời hạn 04 tháng từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án thì Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa để xét xử vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm. (Điều 339 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015)

 

2.5 Giai đoạn tái thẩm 

Tại Điều 335 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, thời hạn kháng nghị thủ tục tái thẩm là 01 năm từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.

Và tại Điều 357 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định: các quy định khác về thủ tục tái thẩm được thực hiện như các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 về thủ tục giám đốc thẩm. Do đó, trong thời hạn 04 tháng từ ngày nhận được kháng nghị thì Tòa án có thẩm quyền tái thẩm phải mở phiên tòa để xét xử vụ án theo thủ tục tái thẩm.

Như vậy, thời hạn để giải quyết một vụ án dân sự không thể nhanh được vì để giải quyết vụ án cần có thời gian để tiến hành đọc, nghiên cứu, xét xét, điều tra, thu thập,....

>> Tham khảo: Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định mới nhất 

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết "Thời hạn thụ lý, thời hạn giải quyết vụ án dân sự" mà Luật Minh Khuê muốn gửi đến bạn đọc. Nếu bạn đọc có bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này hay vấn đề pháp lý khác thì vui lòng liên hệ tới bộ phận tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số 1900.6162 để được hỗ trợ kịp thời. Xin chân thành cảm ơn!