Mục lục bài viết
- 1. Thời hạn thanh toán trong giao dịch thương mại
- 2. Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng việc thanh toán không?
- 3. Địa điểm thanh toán được thực hiện như thế nào?
- 4. Chuyển rủi ro trong các trường hợp khác quy định ra sao?
- 5. Giao chứng từ liên quan đến hàng hoá quy định như thế nào?
- 6. Quy định về nghĩa vụ thanh toán theo Luật Thương mại 2005
1. Thời hạn thanh toán trong giao dịch thương mại
Dựa theo Điều 55 của Luật Thương mại năm 2005, hợp đồng thương mại quy định về thời hạn thanh toán như sau: Trừ khi có thỏa thuận khác, bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc chứng từ liên quan đến hàng hoá; bên mua không phải thanh toán cho đến khi có thể kiểm tra xong hàng hoá trong trường hợp được thỏa thuận theo quy định tại Điều 44 của Luật này.
Do đó, trong hoạt động thương mại, thời hạn thanh toán có thể được hai bên thỏa thuận, và số ngày nợ được xác định dựa trên sự thỏa thuận của họ. Nếu không có thỏa thuận nào khác, thì quy định của Điều 55 sẽ được áp dụng. Điều này có nghĩa là "thời gian nợ" như đã được nêu ở trên đây thực tế là thời hạn thanh toán theo quy định của pháp luật.
Vì vậy, thời hạn thanh toán ở đây được quy định bởi pháp luật nhưng cũng đồng thời mở cửa cho hai bên có thể thỏa thuận một cách tự do, miễn là không vi phạm quy định của pháp luật.
2. Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng việc thanh toán không?
Dựa trên Điều 51 của Luật Thương mại năm 2005, việc ngừng thanh toán tiền mua hàng được quy định như sau:
Trừ khi có thoả thuận khác, việc ngừng thanh toán tiền mua hàng được xác định như sau:
- Bên mua, khi có bằng chứng về việc bên bán lừa dối, có quyền tạm ngừng việc thanh toán.
- Bên mua, khi có bằng chứng về việc hàng hóa đang là đối tượng bị tranh chấp, có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi việc tranh chấp được giải quyết.
- Bên mua, khi có bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng, có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên bán khắc phục sự không phù hợp đó.
- Trong trường hợp việc tạm ngừng thanh toán theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều này mà bằng chứng do bên mua đưa ra không được xác thực và gây thiệt hại cho bên bán, bên mua phải bồi thường thiệt hại đó và chịu các chế tài khác theo quy định của Luật này.
Do đó, bên mua, khi có bằng chứng về việc bên bán lừa dối, hoàn toàn có quyền tạm ngừng việc thanh toán theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Địa điểm thanh toán được thực hiện như thế nào?
Dựa theo Điều 54 của Luật Thương mại năm 2005, quy định về địa điểm thanh toán như sau:
Trong trường hợp không có thoả thuận cụ thể về địa điểm thanh toán, bên mua phải thanh toán cho bên bán tại một trong các địa điểm sau:
- Địa điểm kinh doanh của bên bán được xác định vào thời điểm ký hợp đồng. Nếu không có địa điểm kinh doanh, thanh toán được thực hiện tại nơi cư trú của bên bán.
- Địa điểm giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu thanh toán được thực hiện đồng thời với việc giao hàng hoặc giao chứng từ.
Vậy, theo quy định của pháp luật, địa điểm thanh toán được xác định dựa trên các điều kiện cụ thể của hợp đồng và có thể là địa điểm kinh doanh của bên bán hoặc địa điểm giao hàng/chứng từ.
4. Chuyển rủi ro trong các trường hợp khác quy định ra sao?
Dựa trên Điều 61 của Luật Thương mại năm 2005, quy định về chuyển rủi ro trong các trường hợp khác như sau:
Trừ khi có thoả thuận khác, việc chuyển rủi ro trong các trường hợp khác được xác định như sau:
- Trong những trường hợp không được quy định tại các Điều 57, 58, 59 và 60 của Luật này, rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển sang bên mua từ thời điểm hàng hoá thuộc quyền sở hữu của bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng bằng việc không nhận hàng;
- Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá không được chuyển sang bên mua nếu hàng hoá không được xác định rõ ràng thông qua ký mã hiệu, chứng từ vận tải, không được thông báo cho bên mua, hoặc không được xác định bằng bất kỳ cách thức nào khác.
Vậy, theo quy định của pháp luật, việc chuyển rủi ro trong các trường hợp khác dựa trên các điều kiện cụ thể của hợp đồng và các quy định liên quan.
5. Giao chứng từ liên quan đến hàng hoá quy định như thế nào?
Quy định về việc giao chứng từ liên quan đến hàng hóa được quy định trong Điều 42 của Luật Thương mại 2005 như sau:
- Trong trường hợp có thỏa thuận về việc giao chứng từ, bên bán phải giao chứng từ liên quan đến hàng hóa cho bên mua trong thời hạn đã thỏa thuận, tại địa điểm đã thỏa thuận, và bằng phương thức đã thỏa thuận.
- Trong trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn và địa điểm giao chứng từ cho bên mua, bên bán phải giao chứng từ cho bên mua trong thời hạn và tại địa điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng.
- Nếu bên bán đã giao chứng từ trước thời hạn đã thỏa thuận, bên bán vẫn có thể khắc phục những thiếu sót của các chứng từ này trong thời hạn còn lại.
- Trong trường hợp việc khắc phục những thiếu sót như quy định ở khoản 3 gây ra bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí không hợp lý cho bên mua, bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.
Tóm lại, việc giao chứng từ liên quan đến hàng hóa được quy định cụ thể như trên, và bạn có thể xem xét thêm nếu cần.
6. Quy định về nghĩa vụ thanh toán theo Luật Thương mại 2005
Trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa, việc thanh toán đóng vai trò quan trọng nhất đối với bên mua. Nghĩa vụ thanh toán được định rõ tại Điều 50 của Luật Thương mại 2005 như sau:
- Bên mua phải chịu trách nhiệm thanh toán số tiền mua hàng và tiến hành việc nhận hàng theo thỏa thuận ban đầu.
- Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện quy trình thanh toán và thủ tục được thỏa thuận, tuân theo quy định của pháp luật.
- Trong tình huống hàng hóa mất mát hoặc bị hư hại sau khi rủi ro đã được chuyển từ bên bán sang bên mua, bên mua vẫn phải thực hiện thanh toán tiền mua hàng, trừ khi mất mát hoặc hư hại được gây ra bởi lỗi của bên bán.
Theo đúng thoả thuận trong hợp đồng, bên mua phải thực hiện thanh toán cho bên bán. Các điều khoản về thanh toán thường bao gồm đồng tiền thanh toán, phương thức, thời hạn, địa điểm, trình tự và thủ tục. Bên mua cần phải tuân thủ mọi điều khoản này. Trong trường hợp không có thoả thuận cụ thể về việc thanh toán, quy định của pháp luật sẽ được áp dụng. Luật thương mại đã dự trước một số vấn đề liên quan đến điều khoản thanh toán trong hợp đồng mua bán.
Điều 306 của Luật Thương mại 2005 quy định về việc chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán như sau:
Nếu bên mua chậm thanh toán tiền hàng và các chi phí hợp lý khác, bên bán được phép yêu cầu bồi thường tiền lãi trên số tiền chậm trả đó dựa trên lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán, tùy thuộc vào thời gian chậm trả, trừ khi có thoả thuận khác hoặc quy định khác của pháp luật.
Quy định này của Luật Thương mại khác biệt so với quy định của Bộ Luật Dân sự về xử lí vi phạm chậm thanh toán tiền trong hợp đồng mua bán tài sản. Theo đó, trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền, bên đó phải trả lãi đổi với số tiền chậm trả dựa trên lãi suất cơ bản được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ khi có thoả thuận hoặc quy định khác của pháp luật.
Quy định của Luật Thương mại về xử lí vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng mua bán được coi là phù hợp với yêu cầu của quan hệ mua bán hàng hoá trong lĩnh vực thương mại, đồng thời đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường.
Bài viết lại đoạn văn: Hợp đồng thương mại là gì? Đặc điểm của hợp đồng thương mại
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan đến vấn đề: Quy định về thời hạn thanh toán trong giao dịch thương mại. Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi nội dung bài viết!