Mục lục bài viết
1. Tội cưỡng dâm theo pháp luật hình sự được quy định như thế nào?
Tội cưỡng dâm là một tội phạm tình dục được quy định trong luật pháp của nhiều quốc gia. Tùy thuộc vào quốc gia và hệ thống pháp luật cụ thể, định nghĩa và quy định về tội cưỡng dâm có thể khác nhau.
Tổng quát, tội cưỡng dâm là hành vi buộc người khác tham gia vào hành vi tình dục mà người đó không đồng ý hoặc không có khả năng đồng ý. Điều này có thể bao gồm cưỡng ép, lạm dụng quyền lực hoặc khai thác sự yếu đuối của người khác để thực hiện hành vi tình dục.
Các hành vi cưỡng dâm có thể bao gồm, nhưng không giới hạn, cưỡng bức tình dục, cưỡng hiếp, cưỡng ép giao cấu, cưỡng đoạt quan hệ tình dục và các hành vi tương tự. Tội cưỡng dâm có thể xảy ra trong mối quan hệ tình dục giữa người trong gia đình, giữa người quen biết hoặc giữa người không quen biết nhau.
Tội cưỡng dâm được coi là một hành vi nghiêm trọng, vi phạm quyền tự do cá nhân, sự tôn trọng và sự toàn vẹn cả về thể xác và tinh thần của người bị hại. Nó là một hành vi vi phạm pháp luật và có những hình phạt nghiêm khắc để bảo vệ quyền lợi và an toàn của các nạn nhân.
Quy định về hình phạt của tội cưỡng dâm trong Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:
- Người phạm tội cưỡng dâm bằng cách miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác đối với người lệ thuộc mình hoặc người đang trong tình trạng quẫn bách sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Trong các trường hợp phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, bao gồm nhiều người cưỡng dâm một người, phạm tội hai lần trở lên, đối với 02 người trở lên, có tính chất loạn luân, làm nạn nhân có thai, gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe từ 31% đến 60%, tái phạm nguy hiểm, người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
- Trong các trường hợp phạm tội nghiêm trọng nhất, bao gồm gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe từ 61% trở lên, biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội, làm nạn nhân chết hoặc tự sát, người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm.
- Nếu hành vi cưỡng dâm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Ngoài các hình phạt chính, người phạm tội cưỡng dâm còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm.
2. Quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Truy cứu trách nhiệm hình sự là quá trình áp dụng các biện pháp pháp lý và hình phạt đối với những người vi phạm pháp luật hình sự. Nó là quá trình điều tra, truy tìm, truy cứu và xử lý những hành vi phạm tội nhằm đảm bảo tuân thủ luật pháp và bảo vệ quyền lợi của xã hội và cá nhân. Truy cứu trách nhiệm hình sự bắt đầu khi có thông tin hoặc bằng chứng về hành vi phạm tội. Các cơ quan điều tra và các cơ quan thực thi pháp luật sẽ tiến hành điều tra, thu thập chứng cứ, xác định nhân chứng và thu thập thông tin liên quan để xác định liệu có đủ căn cứ để đưa ra truy cứu trách nhiệm hình sự hay không.
Sau khi có đủ chứng cứ và thông tin, cơ quan điều tra có thể đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự bằng cách chuyển hồ sơ cho cơ quan xét xử. Quá trình xét xử sẽ tiến hành để xác định sự vô tội hay có tội, và nếu có tội, áp dụng các biện pháp trừng phạt theo quy định của pháp luật. Truy cứu trách nhiệm hình sự có thể bao gồm các hình phạt như phạt tiền, phạt tù, cải tạo xã hội, tịch thu tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc các biện pháp pháp lý khác tương ứng với tính chất và mức độ của tội phạm. Mục tiêu của truy cứu trách nhiệm hình sự là thể hiện sự công bằng, trừng phạt người vi phạm pháp luật và đảm bảo an ninh, trật tự xã hội và quyền lợi của cộng đồng.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà pháp luật quy định cho việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Đây là thời hạn mà người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nghĩa là bị khởi tố, truy tố và xử lý theo quy định của pháp luật. Theo quy định, chỉ trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, người phạm tội mới có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Sau khi hết thời hiệu truy cứu, người phạm tội sẽ không còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, bao gồm các tội phạm liên quan đến an ninh quốc gia, phá hoại hòa bình, chống loài người, tội phạm chiến tranh, tham ô tài sản và nhận hối lộ.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quyết định dựa trên mức độ nghiêm trọng của tội phạm. Hiện có 04 loại tội phạm được phân loại và mỗi loại tội phạm đi kèm với một thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng. Cụ thể như sau:
- 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
- 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
- 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
- 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Thời hiệu truy cứu được tính từ ngày hành vi phạm tội được thực hiện. Ngoài ra, nếu trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, người phạm tội lại phạm tội mới với mức phạt tối đa trên 01 năm tù, thì thời hiệu truy cứu đối với tội phạm cũ sẽ được tính lại từ ngày hành vi phạm tội mới. Nếu người phạm tội cố tình trốn tránh và có quyết định truy nã trong thời hiệu truy cứu, thì thời hiệu truy cứu sẽ tính lại từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cưỡng dâm
Theo quy định hình sự hiện hành thì tội phạm được phân thành 4 loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội, theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
- Tội phạm ít nghiêm trọng: Phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.
- Tội phạm nghiêm trọng: Phạt tù từ trên 03 năm đến 07 năm.
- Tội phạm rất nghiêm trọng: Phạt tù từ trên 07 năm đến 15 năm.
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Phạt tù từ trên 15 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Bên cạnh đó, tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên thì mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội cưỡng dâm sẽ xác định các khung hình phạt khác nhau. Quy định cụ thể về khung hình phạt cho từng trường hợp tội cưỡng dâm được nêu rõ trong quy định pháp luật. Tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội cưỡng dâm, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ khác nhau.
- Đối với tội cưỡng dâm ít nghiêm trọng, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 05 năm.
- Đối với tội cưỡng dâm nghiêm trọng, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm.
- Đối với tội cưỡng dâm rất nghiêm trọng, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm.
- Đối với tội cưỡng dâm đặc biệt nghiêm trọng, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm.
Tuy nhiên, nếu trong thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự quy định như trên, người phạm tội cưỡng dâm cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu truy cứu sẽ được tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Tổng quan, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các loại tội phạm thấp nhất là 05 năm, do đó hành vi thực hiện cách đây 02 năm vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm nếu có đầy đủ chứng cứ và dấu hiệu phạm tội. Do đó, căn cứ vào các quy định trên để xác định thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự cho từng trường hợp cụ thể đối với tội danh cưỡng dâm.
Bài viết tham khảo: Cưỡng dâm là gì? Hình phạt đối với hành vi cưỡng dâm. Luật Minh Khuê sẽ hỗ trợ và giải đáp các thắc mắc thông qua số tổng đài: 1900.6162 hoặc gửi email trực tiếp tại: lienhe@luatminhkhue.vn.