1. Quy định về tội dâm ô đối với trẻ em?

Tội dâm ô đối với trẻ em được quy định tại điều 146 bộ luật hình sự năm 2015. Thông tin pháp luật liên quan vui lòng liên hệ trực tiếp để được tư vấn, hỗ trợ:

Điều 146. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi

1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%”
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm

PHÂN TÍCH PHÁP LÝ VỀ TỘI DÂM Ô:

Định nghĩa: Dâm ô đối với trẻ em là hành vi của người đã thành niên dùng mọi thủ đoạn có tính chất loạn dâm dục đối với người dưới 16 tuổi nhằm thỏa mãn dục vọng của mình nhưng không có ý định giao cấu với nạn nhân.

việc xác định tội phạm này xâm phạm đến trật tự công cộng là không chính xác vì nếu chỉ có hành vi dâm ô giữa những người đã thành niên với nhau ở những nơi công cộng thì mới xâm phạm đến trật tự công cộng, còn dâm ô đối với trẻ em thì đã xâm phạm đến một khách thể quan trọng hơn, đó là sự phát triển bình thường về tình dục của trẻ em. Vì vậy việc coi dâm ô trẻ em là hành vi xâm phạm nhân phẩm của con người và quy định trong Chương các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự con người là hoàn toàn hợp lý.

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162 hoặc gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email

 

2. Dâm ô trẻ em chưa đủ 16 tuổi xử phạt như thế nào?

Chào luật sư, xin hỏi: Cháu hiện nay 15 tuổi. Trên đường đi học về nhà, đi qua đoạn đường không có đèn đường và vắng người thì có 1 thanh niên đi xe máy áp sát xe cháu và bóp vú rồi phóng xe chạy nhanh về phía trước. Cháu đã nhớ mặt và biển số xe của người đó.
Xin hỏi là làm thế nào để cháu kiện thanh niên ấy lên tòa được ạ?
Cảm ơn!

Cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy định tại Điều 144 Bộ luật hình sự

Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự về tội cưỡng dâm, gọi: 1900 6162

 

Luật sư trả lời:

Từ thông tin mà bạn chia sẻ Luật sư cũng thấy rất bức xúc vì hành vi của nam thanh niên kia, trong trường hợp này bạn có thể báo cơ quan công an Cấp huyện hoặc gửi đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã sảy ra sự việc này, nếu là nơi bạn có hộ khẩu và người đàn ông kia có hộ khẩu thì bạn gửi đơn lên Tòa án cấp huyện để được giải quyết.

Căn cứ theo Điều 146 Bộ luật hình sự năm 2015 thì người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội dâm ô với trẻ em và có thể phải chịu hình phạt từ 6 tháng đến 3 năm theo khoản 1 điều này.

"Điều 146. Tội dâm ô với người dưới 16 tuổi

1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Phạm tội có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi nạn nhân 46% trở lên.

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

>> Tham khảo: Dịch vụ luật sư bào chữa, tranh tụng tại Tòa án;

 

3. Tư vấn về tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi?

Hiểu như thế nào về tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi - Phân tích cấu thành tội phạm đối với tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi - Hình phạt cho tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi theo quy định của pháp luật hiện hành

Luật sư phân tích:

3.1. Phân tích cấu thành tội phạm tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi

Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi được thể hiện rõ tại Điều 146 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

“Điều 146: Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi

1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Phạm tội có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Về khách thể tội dâm ô:

Hành vi nêu trên đã xâm phạm đến quyền được bảo vệ về thân thể, nhân phẩm, danh dự và sự phát triển bình thường về tâm sinh lý của trẻ em.

Về mặt khách quan tội dâm ô:

Hành vi tội dâm ô:

+ Có hành vi kích dục đối với trẻ em như sờ, bóp, hoặc dùng các bộ phận nhạy cảm về tình dục (như dương vật) cọ sát vào cơ thể hoặc bộ phận sinh dục của trẻ em.

+ Có hành vi buộc trẻ em sờ, bóp, cọ xát… vào những bộ phận kích thích tình dục hoặc bộ phận sinh dục của người phạm tội hoặc của người khác.

Các hành vi nêu trên đều chưa và không có mục đích giao cấu với trẻ em. Trẻ em bị dâm ô có thể đồng tình, tự nguyện hoặc bị cưỡng ép thực hiện hành vi dâm ô với người phạm tội.

Hậu quả tội dâm ô:

Hành vi dâm ô thông thường không để lại hậu quả về tính mạng và sức khỏe, thương tích trên cơ thể nạn nhân. Cũng không thể dùng các xét nghiệm thông thường liên quan đến các dấu vết sau hành vi quan hệ tình dục khác hoặc giao cấu như dấu tinh trùng…để xác định. Bởi vậy hậu quả của hành vi dâm ô cơ bản nhất là sự phát triển về tâm lý, sinh lý của những người dưới 16 tuổi, độ tuổi có sự thay đổi và phát triển rất lớn về tâm sinh lý khi ở ngưỡng dậy thì.

Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi là tội có cấu thành hình thức. Có nghĩa là không căn cứ vào hậu quả hay những tổn hại từ hành vi dâm ô xảy ra trên thực tế mà căn cứ về hành vi vi phạm để xác định trách nhiệm hình sự.

Về mặt chủ quan tội dâm ô:

Lỗi tội dâm ô: Người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý.

Lỗi là thái độ tâm lý của con người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra được biểu hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý. Người thực hiện hành vi gây thiệt hại cho xã hội bị coi là có lỗi nếu hành vi đó là kết quả của sự tự lựa chọn của họ trong khi có đủ điều kiện khách quan và chủ quan để lựa chọn và thực hiện xử sự khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội.

Mục đích: Dâm ô người dưới 16 tuổi, không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác.

Về chủ thể: Người đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.

 

3.2. Hình phạt với tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi

Hình phạt chính: Có 3 khung hình phạt cụ thể

- Khung 1: Phạt tù từ 06 tháng đến 3 năm.

- Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với một trong các trường hợp sau:

+ Phạm tội có tổ chức;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

+ Tái phạm nguy hiểm.

- Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Làm nạn nhân tự sát

Hình phạt bổ sung:

“4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

>> Tham khảo thêm: Phân tích tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi?

 

4. Mua bán dâm người dưới 15 tuổi phải chịu trách nhiệm như thế nào?

Kính chào luật Minh Khuê! Tôi 33 tuổi, vào khoảng tháng 12/2015 trong lúc trao đổi với em gái 15 tuổi 9 tháng có thoả thuận giữa 2 bên là thoả mản tình dục cho nhau. Sau đó đã gặp nhau 5 lần trong đó có 3 lần dùng tay, 2 lần có dùng cơ quan sinh dục tuy nhiên khi đưa vào dối phương kêu đau nên tôi dừng lại.

Nói thêm trong các lần gặp đều do người nữ đề nghị. Giờ đây gia đình người nữ muốn kiện tôi, vậy tôi xin hỏi tôi có phạm tội về mặt hình sự hay không? Về mặt dân sự tôi sẽ chịu phạt khoảng bao nhiêu tiền? Hiện nay tôi đề nghị bồi thường 50 triệu mà gia đình bên nữ không đồng ý.

>> Luật sư tư vấn quy định pháp luật về hành vi mua bán dâm, gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

1. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi được cấu thành như thế nào?

Tội này được quy định tại Điều 145 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017,

Tội này được cấu thành trên các mặt sau:

Khái niệm: Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giáo cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này (Bộ luật đã dự liệu thêm những trường hợp giao cấu quan hệ khác với trẻ em đó là những hành vi không khép được vào tội hiếp dâm hay cưỡng dâm trẻ em). Lưu ý nếu giao cấu thuận tình với người chưa đủ 13 tuổi thì sẽ phạm tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi. Nếu giao cấu hoặc quan hệ tình dục khác với người đủ 13 tuổi đến chưa đủ 16 tuổi mà dùng vũ lực thủ đọan khác thì cấu thành tội Hiếp dâm trẻ em.

Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội này thể hiện qua dấu hiệu sau đây

Có hành vi giao cấu theo sự thỏa thuận đồng ý giữa người đã thành niên (từ đủ mười tám tuổi trở lên) với trẻ em từ đủ mười ba tuổi đến dưới 16 tuổi. Sự thỏa thuận đó được hiểu là cả hai bên đều có mong muốn được giao cấu với nhau nhưng không vì bất kì mục đích có tính chất nào khác (tức là cho giao cấu nhưng không có sự thỏa thuận điều kiện như cho giao cấu rồi nhận tiền bạc…). Nếu là sự thỏa thuận có kèm theo điều kiện trao đổi tiền bạc, vật chất thì sẽ cấu thành tội mua dâm người chưa thành niên.

Mặt khách thể: Hành vi phạm tội đã xâm phạm đến quyền được bảo vệ về nhân phẩm, danh dự của trẻ em, xâm phạm đến sức khỏe và sự phát triển bình thường của trẻ em.

Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm nãy với lỗi cố ý.

Mặt chủ thể: Chủ thể của tội này có độ tuổi cao hơn so với nhiều tội khác, là người đã thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) và có năng lực trách nhiệm hình sự.

2. Mức bồi thường cho bên bị hại là như thế nào ?

Theo Bộ Luật dân sự 2015 thì bồi thường bao gồm bồi thường về vật chất và bồi thường về tinh thần.

Bồi thường về vật chất, bao gồm chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại....

Bồi thường về tinh thần: Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng. Như vậy, có nghĩa là, khi bạn không thỏa thuận được mức độ bồi thường với bạn nữ này thì mức bồi thường sẽ được quy định là không qua 50 lần mức lương cơ sở, hay nói cách khác là không quá 74.500.000 đồng.

=> Tóm lại, như vậy có nghĩa là, ở độ tuổi dưới 16 tuổi, bên bị hại có cho phép thì ngừoi thực hiện hành vi phạm tội cũng cấu thành tội phạm, do đó, dù bạn nữ kia có cho phép bạn giao cấu hoặc quan hệ dù có tự nguyện hay không thì bạn vẫn phạm tội, do đó, bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình, đồng thời, phải chịu bồi thường cho bên bị hại một khoản tiền bồi thường về vật chất và bồi thường về tinh thần cho bên bị hại.

 

5. Cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi bị phạt thế nào?

Thưa luật sư, xin hỏi: Pháp luật hình sự quy định về tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi như thế nào? Trường hợp làm cho bé gái 15 tuổi có thai thì sẽ bị xử lý như thế nào? tố cáo hành vi này với cơ quan nào?
Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Theo Điều 144 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi như sau:

1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

- Cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trong trường hợp này được hiểu là hành vi của một người dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người đó.

- Nạn nhân là người đang ở trong tình trạng lệ thuộc vào người phạm tội hoặc đang ở trong tình trạng quẫn bách.

- Tội phạm gây ảnh hưởng tới sự phát triển bình thường về tâm sinh lý, về thể chất, danh dự, phẩm giá của nạn nhân, đồng thời xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của trẻ em từ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.

- Hành vi cưỡng dâm thể hiện ở việc dùng mọi thủ đoạn khiến người đang lệ thuộc vào người phạm tội, người đang trong tình trạng quẫn bách hoặc không có điều kiện kháng cự phải miễn cưỡng giao cấu.

Sự lệ thuộc có thể về vật chất giữa người nuôi dưỡng với người được nuôi dưỡng; về xã hội như giữa giáo viên với học sinh; giữa người quản lý, phụ trách với thiếu niên ,....

Miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác là trường hợp nạn nhân mặc dù trong lòng không muốn cho giao cấu nhưng bên ngoài buộc phải đồng ý.

- Nạn nhân phải là người từ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Việc xác định tuổi phải căn cứ vào giấy khai sinh gốc của nạn nhân.

Đồng thời tại, khoản 2 Điều 144 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định:

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tính chất loạn luân;

b) Làm nạn nhân có thai;

c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.

Như vậy, trong trường hợp cưỡng dâm làm cho bé gái 15 tuổi có thai thì người phạm tội bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

Bên cạnh đó theo Khoản 3 Điều 144 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Nhiều người cưỡng dâm một người;

b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi:

Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan, người có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng pháp luật; gửi văn bản kết quả giải quyết cho người tố cáo và có biện pháp khắc phục.

Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

- Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:

a) Cơ quan điều tra,

b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

c) Viện kiểm sát các cấp;

d) Các cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm như: Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.

- Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

- Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

- Các cơ quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900 6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.