Mục lục bài viết
- I – Chủ thể nộp thông báo tỷ lệ tạm nộp thuế
- II – Hồ sơ người nộp thuế nộp thông báo tỷ lệ tạm nộp thuế
- III – Thời hạn người nộp thuế nộp thông báo tỷ lệ tạm nộp thuế theo mẫu:
- IV- Địa điểm người nộp thuế nộp thông báo tỷ lệ tạm nộp thuế
- V- Cách tính thuế thuế tài nguyên tạm tính đối vời hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên
- VI- Quy trình, thủ tục người nộp thuế nộp thông báo tỷ lệ tạm nộp thuế
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu đến Công ty của chúng tôi, để giải đáp thắc mắc các yêu cầu của bạn Công ty Luật Minh Khuê sẽ cùng bạn làm rõ một số vấn đề với nội dung như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
Luật quản lý thuế năm 2019
Thông tư 111/2013/TT- BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân...
Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng...
Thông tư 36/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đói với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thắm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật dầu khí.
NỘI DUNG TƯ VẤN
I – Chủ thể nộp thông báo tỷ lệ tạm nộp thuế
Đối tượng chịu thuế tài nguyên tạm tính đối vời hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên bao gồm các nguồn thu, sản phẩm có được theo quy định tại Thông tư số 36/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật dầu khí như sau:
Đối tượng chịu thuế tài nguyên là toàn bộ sản lượng dầu thô và khí thiên nhiên thực tế khai thác và thu được từ diện tích hợp đồng dầu khí, được đo tại điểm giao nhận (sản lượng dầu thực, sản lượng khí thực).
Trường hợp đặc biệt là khi Chính phủ Việt Nam sử dụng lượng khí đồng hành của người nộp thuế, không trao đổi, không bán thu tiền thì người nộp thuế không phải nộp thuế tài nguyên đối với lượng khí đồng hành này.
Trường hợp trong quá trình khai thác dầu thô và khí thiên nhiên, người nộp thuế được phép khai thác tài nguyên khác, thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên thì thực hiện nộp thuế tài nguyên đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Luật thuế Tài nguyên và văn bản hướng dẫn thi hành. Người khai và nộp thuế là chính là những chủ thể có nghĩa vụ khai và nộp thông báo tỷ lệ tạm nộp thuế được xác định như sau:
+ Những chủ thể là các bên nhà thầu tham gia trong hợp đồng dầu khí có nghĩa vụ khai và nộp thuế cho nhà nước.
+ Người nộp thuế ủy quyền cho người điều hành, doanh nghiệp liên doanh, công ty điều hành chung thực hiện khai thuế và người nộp thuế tự thực hiện nộp các khoản thuế phát sinh theo quy định; hoặc Người nộp thuế ủy quyền cho người điều hành, doanh nghiệp liên doanh, công ty điều hành chung thực hiện khai, nộp các khoản thuế phát sinh theo quy định.
+ Trường hợp hợp đồng dầu khí có thoả thuận Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thay mặt các nhà thầu nộp các loại thuế thì Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ủy quyền cho người điều hành, doanh nghiệp liên doanh, công ty điều hành chung thực hiện khai thuế và Tập đoàn tự thực hiện nộp các khoản thuế phát sinh theo quy định; hoặc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ủy quyền cho người điều hành, doanh nghiệp liên doanh, công ty điều hành chung thực hiện khai, nộp các khoản thuế phát sinh theo quy định.
+ Người nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí thực hiện theo hướng dẫn.
II – Hồ sơ người nộp thuế nộp thông báo tỷ lệ tạm nộp thuế
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ bao gồm: Báo cáo dự kiến sản lượng dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuê sô 01/BCTL-DK ban hành kèm theo Thông tư số 36/2016/TT-BTC.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
III – Thời hạn người nộp thuế nộp thông báo tỷ lệ tạm nộp thuế theo mẫu:
Thời hạn người nộp thuế nộp thông báo tỷ lệ tạm nộp thuế theo mẫu Báo cáo dự kiến sản lượng dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế số 01/BCTL-DK ban hành kèm theo Thông tư này như sau:
- Trường hợp hợp đồng dầu khí có thỏa thuận kỳ tính thuế tài nguyên theo năm thì căn cứ sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên dự kiến khai thác năm tiếp theo, người nộp thuế xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính thông báo cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế biết chậm nhất là ngày 01 tháng 12 của kỳ tính thuế năm trước.
Trong kỳ tính thuế, trường hợp dự kiến sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên khai thác, dự kiến số ngày khai thác dầu khí 6 tháng cuối năm thay đổi dẫn đến tăng hoặc giảm tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên từ 15% trở lên so với tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên tạm tính đã thông báo với cơ quan thuế thì người nộp thuế có trách nhiệm xác định và thông báo tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính mới cho cơ quan thuế biết chậm nhất là ngày 01 tháng 5 năm đó.
- Trường hợp hợp đồng dầu khí có thỏa thuận kỳ tính thuế tài nguyên theo quý thì căn cứ sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên dự kiến khai thác quý tiếp theo, người nộp thuế xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính thông báo cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế biết chậm nhất là ngày 01 của tháng liền kề trước quý tiếp theo.
- Trường hợp hợp đồng dầu khí bắt đầu được đưa vào khai thác thương mại, người nộp thuế có trách nhiệm xác định và thông báo tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính cho cơ quan thuế khi khai nộp thuế tài nguyên tạm tính đối với các chuyến dầu thô, khí thiên nhiên đầu tiên được khai thác và xuất bán trong diện tích hợp đồng.
IV- Địa điểm người nộp thuế nộp thông báo tỷ lệ tạm nộp thuế
Địa điểm đăng ký thuế, khai, nộp thuế (trừ thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu) là Cục Thuế địa phương nơi người điều hành, doanh nghiệp liên doanh, công ty điều hành chung đặt trụ sở, văn phòng điều hành chính.
V- Cách tính thuế thuế tài nguyên tạm tính đối vời hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên
Công thức tính thuế tài nguyên tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên:
Số tiền thuế tài nguyên tạm tính | = | Sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên thực tế bán | x | Giá tính thuế tài nguyên | x | Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính |
Trong đó:
1. Sản lượng:
Sản lượng dầu thô thực tế bán là sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên theo từng lần xuất bán;
Sản lượng khí thiên nhiên thực tế bán là sản lượng khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên đã bán theo từng tháng;
2. Giá tính thuế:
+ Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô là giá bán tại điểm giao nhận theo giao dịch sòng phẳng từng lần xuất bán không bao gồm thuế giá trị gia tăng (nếu có);
+ Giá tính thuế tài nguyên đối với đối với khí thiên nhiên là giá bán tại điểm giao nhận theo từng tháng xuất bán, không bao gồm thuế giá trị gia tăng (nếu có).
Trường hợp người nộp thuế tách riêng được chi phí vận chuyển khí thiên nhiên trên hóa đơn thì giá tính thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên là giá bán tại điểm giao nhận theo từng tháng xuất bán, không bao gồm chi phí vận chuyển, thuế giá trị gia tăng (nếu có).
Trường hợp dầu thô được bán không theo giao dịch sòng phẳng thì giá tính thuế tài nguyên xác định như hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
3. Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính được xác định như hướng dẫn dưới đây:
Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính | = | Thuế tài nguyên bằng dầu thô, khí thiên nhiên dự kiến phải nộp trong kỳ tính thuế | x 100% |
Sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế |
+ Thuế tài nguyên bằng dầu thô, khí thiên nhiên dự kiến phải nộp trong kỳ tính thuế được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này, trên cơ sở sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế, số ngày dự kiến khai thác;
+ Sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế là sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế.
Ví dụ: Xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính (theo kỳ tính thuế năm):
- Xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu thô:
Giả sử:
+ Tổng sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên, dự kiến khai thác trong năm: 72.000.000 thùng.
+ Số ngày dự kiến khai thác trong năm: 360 ngày.
+ Sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong năm: 200.000 thùng/ngày (72.000.000 thùng : 360 ngày).
+ Thuế tài nguyên dự kiến phải nộp trong năm (xác định như hướng dẫn tại Điều 9, Thông tư này): 14.526.000 thùng.
Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính từ khai thác dầu thô là:
14.526.000 | x 100% = 20,1750% |
72.000.000 |
- Xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính đối với khí thiên nhiên:
Giả sử:
+ Tổng sản lượng khí thiên chịu thuế tài nguyên, dự kiến khai thác trong năm: 3.960.000.000 m3.
+ Số ngày dự kiến khai thác trong năm: 360 ngày.
+ Sản lượng khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân ngày năm: 11.000.000 m3/ ngày (3.960.000.000 m3: 360 ngày).
+ Thuế tài nguyên dự kiến phải nộp trong năm (xác định như hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này): 162.000.000 m3.
Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính từ khai thác khí thiên nhiên là:
162.000.000 | x 100% = 4,0909% |
3.960.000.000 |
VI- Quy trình, thủ tục người nộp thuế nộp thông báo tỷ lệ tạm nộp thuế
- Trình tự thực hiện:
+ Bước 1:
++ Trường hợp hợp đồng dầu khí có thỏa thuận kỳ tính thuế tài nguyên theo năm thì cán cứ sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên dự kiến khai thác năm tiếp theo, người nộp thuế xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính thông báo cho cơ quan thuế địa phương nơi đáng ký thuế biết chậm nhất là ngày 01 tháng 12 của kỳ tính thuế năm trước.
Trong kỳ tính thuế, trường hợp dự kiến sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên khai thác, dự kiến số ngày khai thác dầu khí 6 tháng cuối năm thay đổi dẫn đến táng hoặc giảm tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên từ 15% trở lên so với tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên tạm tính đã thông báo với cơ quan thuế thì người nộp thuế có trách nhiệm xác định và thông báo tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính mới cho cơ quan thuế biết chậm nhất là ngày 01 tháng 5 năm đó.
++ Trường hợp hợp đồng dầu khí có thỏa thuận kỳ tính thuế tài nguyên theo quý thì căn cứ sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên dự kiến khai thác quý tiếp theo, người nộp thuế xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính thông báo cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế biết chậm nhất là ngày 01 của tháng liền kề trước quý tiếp theo.
++ Trường hợp hợp đồng dầu khí bắt đầu được đưa vào khai thác thương mại, người nộp thuế có trách nhiệm xác định và thông báo tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính cho cơ quan thuế khi khai nộp thuế tài nguyên tạm tính đối với các chuyến dầu thô, khí thiên nhiên đầu tiên được khai thác và xuất bán trong diện tích hợp đồng.
+ Bước 2 : Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận:
++ Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
++ Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
++ Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thông xử lý dữ liệu điện tử.
- Cách thức thực hiện:
+ Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế cấp: Cục Thuế.
+ Hoặc gửi qua hệ thông bưu chính.
+ Hoặc gửi bằng văn bản điện tử qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.
- Thời hạn giải quyết: Không phải trả kết quả cho người nộp thuế.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Nhà điều hành.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Thuế.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Hồ sơ gửi đến cơ quan thuế không có kết quả giải quyết.
- Lệ phí (nếu có): Không
Cảm ơn quý khách đã gửi yêu cầu đến Công ty Luật Minh Khuê, trên đây là nội dung tư vấn của Công ty, nội dung tư vấn có giá trị tham khảo, nếu còn vấn đề mà quý khách hang còn chưa rõ xin vui lòng liên hệ đến tổng đài của Công ty Luật Minh Khuê 19006162 hoặc vui lòng gửi tin nhắn đến email lienhe@luatminhkhue.vn để được giải đáp thắc mắc. Trân trọng cảm ơn!
Bộ phận tư vấn pháp luật thuế - Công ty Luật Minh Khuê