Mục lục bài viết
- 1. Thực hiện giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước với công trình nào?
- 2. Nguyên tắc giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước
- 3. Hình thức giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước
- 4. Giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước đối với công trình hồ chứa để phát điện
- 5. Giám sát hoạt động khai thác đối với công trình hồ chứa để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản
- 6. Giám sát hoạt động khai thác đối với công trình cống, trạm bơm và các công trình khai thác nước mặt khác
- 7. Giám sát hoạt động khai thác nước dưới đất
Nội dung được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Môi trường của Công ty luật Minh Khuê
>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900 6162
Cơ sở pháp lý:
- Luật tài nguyên nước năm 2012
- Thông tư 17/2021/TT-BTNMT
1. Thực hiện giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước với công trình nào?
Theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-BTNMT, Thông tư này quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là cơ sở) có công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước (trừ khai thác, sử dụng nước biển) thuộc một trong các trường hợp phải có giấy phép sau đây:
1. Công trình hồ chứa khai thác nước mặt để phát điện với công suất lắp máy trên 50 kW, bao gồm cả hồ chứa thủy lợi kết hợp với phát điện.
2. Công trình hồ chứa khai thác nước mặt có quy mô trên 0,1 m3/giây đối với trường hợp cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; trên 100 m3/ngày đêm đối với trường hợp cấp nước cho các mục đích khác.
3. Công trình cống, trạm bơm và các công trình khai thác nước mặt khác với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có quy mô trên 0,1 m3/giây đối với trường hợp cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; trên 100 m3/ngày đêm đối với trường hợp cấp nước cho các mục đích khác.
4. Công trình khai thác nước dưới đất với quy mô trên 10 m3/ngày đêm.
2. Nguyên tắc giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước
Giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Thông tư 17/2021/TT-BTNMT. Cụ thể đó là:
- Bảo đảm chính xác, trung thực, khách quan và thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
- Bảo đảm tính hệ thống, kịp thời, đầy đủ và liên tục nhằm kiểm soát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
- Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ thông tin, dữ liệu về mặt không gian và thời gian, giữa trung ương, địa phương và trên từng lưu vực sông.
- Bảo đảm tính thống nhất giữa yêu cầu về giám sát với hoạt động quan trắc của cơ sở được cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
- Các thông số giám sát được quan trắc, đo đạc trực tiếp hoặc tính toán gián tiếp qua các thông số đo đạc khác nhưng phải bảo đảm tính chính xác và trung thực.
3. Hình thức giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước
Giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước là việc kiểm soát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thông qua việc theo dõi số liệu quan trắc của các cơ sở khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Việc giám sát quy định tại các Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Thông tư này được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
- Giám sát tự động, trực tuyến: theo dõi số liệu đo đạc, quan trắc tự động, liên tục được kết nối và truyền trực tiếp vào hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước (sau đây gọi chung là hệ thống giám sát).
- Giám sát định kỳ: theo dõi số liệu đo đạc, quan trắc được cập nhật định kỳ vào hệ thống giám sát.
- Giám sát bằng camera: theo dõi hình ảnh bằng camera được kết nối và truyền trực tiếp, liên tục vào hệ thống giám sát.
4. Giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước đối với công trình hồ chứa để phát điện
Việc giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước mặt đối với công trình hồ chứa thủy điện hoặc hồ chứa thủy lợi kết hợp thủy điện quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư này được thực hiện như sau:
Thông số giám sát:
a) Mực nước hồ;
b) Lưu lượng xả duy trì dòng chảy tối thiểu (nếu có);
c) Lưu lượng xả qua nhà máy;
d) Lưu lượng xả qua tràn.
Hình thức giám sát:
a) Hồ chứa có dung tích toàn bộ từ một (01) triệu m3 trở lên: thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với các thông số quy định tại khoản 1 Điều này và giám sát bằng camera đối với các thông số quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;
b) Hồ chứa có dung tích toàn bộ nhỏ hơn một (01) triệu m3: thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với các thông số quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, thực hiện giám sát định kỳ đối với thông số quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; giám sát bằng camera đối với các thông số quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều này.
Chế độ giám sát:
a) Đối với thông số giám sát tự động, trực tuyến, không quá 15 phút 01 lần;
b) Đối với thông số giám sát định kỳ, tối thiểu vào các thời điểm 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ, 19 giờ trong mùa lũ; không quá 12 giờ 01 lần và tối thiểu vào các thời điểm 07 giờ và 19 giờ trong mùa cạn và phải cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát trước 10 giờ sáng ngày hôm sau.
5. Giám sát hoạt động khai thác đối với công trình hồ chứa để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản
Việc giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước mặt đối với công trình hồ chứa để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cho các mục đích khác được thực hiện như sau:
Thông số giám sát:
a) Mực nước hồ;
b) Lưu lượng xả duy trì dòng chảy tối thiểu (nếu có);
c) Lưu lượng khai thác;
d) Lưu lượng xả qua tràn;
đ) Chất lượng nước trong quá trình khai thác (nếu có).
Hình thức giám sát:
a) Hồ chứa có dung tích toàn bộ từ ba (03) triệu m3 trở lên: thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với các thông số quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này, giám sát định kỳ với thông số quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
b) Hồ chứa có dung tích toàn bộ từ một (01) triệu m3 đến dưới ba (03) triệu m3: thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với các thông số quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, giám sát định kỳ đối với thông số quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Hồ chứa có dung tích toàn bộ dưới một (01) triệu m3: thực hiện giám sát định kỳ đối với các thông số quy định tại khoản 1 Điều này.
Chế độ giám sát:
a) Đối với các thông số giám sát tự động, trực tuyến và thông số giám sát định kỳ, thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư này;
b) Đối với thông số chất lượng nước trong quá trình khai thác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, thực hiện cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả phân tích.
Vị trí, thông số, tần suất quan trắc chất lượng nước phục vụ giám sát thực hiện theo quy định của giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt (nếu có).
6. Giám sát hoạt động khai thác đối với công trình cống, trạm bơm và các công trình khai thác nước mặt khác
Việc giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước mặt đối với công trình cống, trạm bơm và các công trình khai thác nước mặt khác được thực hiện như sau:
Thông số giám sát:
a) Lưu lượng khai thác;
b) Chất lượng nước trong quá trình khai thác (nếu có).
Hình thức giám sát: thực hiện giám sát định kỳ đối với các thông số quy định tại khoản 1 Điều này.
Chế độ giám sát:
a) Đối với thông số lưu lượng khai thác quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này: Không quá 12 giờ 01 lần và tối thiểu vào các thời điểm 07 giờ và 19 giờ đối với lưu lượng khai thác cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; không quá 24 giờ 01 lần đối với lưu lượng khai thác cho mục đích khác và phải cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát trước 10 giờ sáng ngày hôm sau. Đối với lưu lượng khai thác cho mục đích khác, được tính là tổng lượng nước công trình khai thác, sử dụng trong một (01) ngày, tính bằng m3/ngày đêm;
b) Đối với thông số chất lượng nước trong quá trình khai thác quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, thực hiện cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả phân tích.
Vị trí, thông số, tần suất quan trắc chất lượng nước phục vụ giám sát thực hiện theo quy định của giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt (nếu có).
7. Giám sát hoạt động khai thác nước dưới đất
Việc giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất từ các công trình quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư này được thực hiện như sau:
Thông số giám sát:
a) Lưu lượng khai thác của từng giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác thuộc công trình;
b) Mực nước trong giếng khai thác đối với giếng khoan, giếng đào;
c) Chất lượng nước trong quá trình khai thác (nếu có);
d) Đối với công trình có quy mô từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên, ngoài việc thực hiện giám sát các thông số quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này còn phải giám sát thông số mực nước trong các giếng quan trắc.
Hình thức giám sát:
a) Đối với công trình có quy mô từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên: thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với các thông số quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản 1 Điều này, giám sát định kỳ đối với thông số quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Đối với công trình có quy mô từ 1.000 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm: thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với các thông số quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, giám sát định kỳ đối với thông số quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 1.000 m3/ngày đêm: thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với thông số quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, giám sát định kỳ đối với các thông số quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;
d) Đối với công trình có quy mô từ trên 10 m3/ngày đêm đến dưới 200 m3/ngày đêm: thực hiện giám sát định kỳ đối với các thông số quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Chế độ giám sát:
a) Đối với thông số giám sát tự động, trực tuyến, không quá 01 giờ 01 lần;
b) Đối với các thông số giám sát định kỳ, không quá 24 giờ 01 lần và phải cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát trước 10 giờ sáng ngày hôm sau đối với thông số lưu lượng, mực nước; đối với thông số chất lượng nước trong quá trình khai thác, thực hiện cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả phân tích;
Vị trí, thông số, tần suất quan trắc chất lượng nước phục vụ giám sát thực hiện theo quy định của giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất (nếu có).
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900 6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự - Công ty luật Minh Khuê