Mục lục bài viết
1. Thuế giá trị gia tăng đầu vào được hiểu như thế nào?
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một hình thức thuế được áp đặt lên sự gia tăng giá trị của hàng hóa và dịch vụ. Được áp dụng từ quá trình sản xuất, truyền tải qua quá trình lưu thông cho đến khi tiêu dùng, thuế này được thu vào ngân sách của Nhà nước dựa trên mức độ tiêu thụ của người dân. VAT không chỉ là một nguồn thu quan trọng cho ngân sách quốc gia, mà còn có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy công bằng và sự phát triển kinh tế bền vững.
Thuế GTGT đầu vào đề cập đến số tiền thuế được ghi lại trên hóa đơn đầu vào (có màu liên đỏ) khi doanh nghiệp mua các hàng hóa và dịch vụ. Đây là số tiền thuế mà doanh nghiệp đã trả khi mua hàng hóa và dịch vụ từ các nhà cung cấp khác. Thuế GTGT đầu vào có vai trò quan trọng trong quá trình tính toán và điều chỉnh số thuế mà doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan thuế. Nó được coi là một phần trong quy trình hoạch định tài chính của doanh nghiệp và có thể được sử dụng để giảm bớt số thuế GTGT cuối cùng mà doanh nghiệp phải trả.
2. Cách tính thuế giá trị gia tăng đầu vào
* Cách tính thuế giá trị gia tăng đầu vào theo phương pháp khấu trừ:
Theo Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC, phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng cho các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ. Cụ thể, quy định này bao gồm các điều sau:
- Các cơ sở kinh doanh đang hoạt động và có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, và đáp ứng đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, sẽ áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Điều này có nghĩa là họ sẽ trừ đi số thuế đã nộp khi tính toán số thuế phải trả trực tiếp.
- Các cơ sở kinh doanh đã đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, cũng sẽ áp dụng phương pháp tính trực tiếp để trừ thuế. Điều này áp dụng cho các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
- Tổ chức và cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí sẽ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Tuy nhiên, họ sẽ khấu trừ thuế dựa trên số thuế đã được khai báo và khấu trừ bởi bên Việt Nam thay mặt
Công thức tính thuế giá trị gia tăng đầu vào theo phương pháp khấu trừ
Thuế giá trị gia tăng đầu vào = Giá mua chưa thuế x Số % thuế suất giá trị gia tăng
* Cách tính thuế giá trị gia tăng đầu ra theo phương pháp trực tiếp:
Theo Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC, phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
- Doanh nghiệp và hợp tác xã đang hoạt động và có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng sẽ áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, trừ khi đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- Doanh nghiệp và hợp tác xã mới thành lập sẽ áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, trừ khi đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- Hộ gia đình và cá nhân kinh doanh sẽ áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
- Tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, cũng như các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, sẽ áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. Tuy nhiên, ngoại trừ các tổ chức và cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí, các tổ chức và cá nhân này sẽ áp dụng phương pháp khấu trừ thuế khi bên Việt Nam khai báo và khấu trừ thay mặt.
- Các tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp và hợp tác xã sẽ áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, trừ khi đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
Công thức tính thuế giá trị gia tăng đầu vào theo phương pháp trực tiếp:
Thuế giá trị gia tăng đầu vào = Giá trị của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế x Thuế suất áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ.
3. Một số điều cần biết về thuế giá trị gia tăng đầu vào
* Những trường hợp không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Cụ thể:
- Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật: Trường hợp này bao gồm các hóa đơn GTGT không ghi thông tin về thuế GTGT (trừ khi có quy định đặc thù cho phép sử dụng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT). Điều này có nghĩa là hóa đơn không đáp ứng yêu cầu ghi rõ số tiền thuế GTGT đã nộp.
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng thông tin của người bán: Trường hợp này xảy ra khi hóa đơn không ghi hoặc ghi sai thông tin quan trọng về tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán, gây khó khăn trong việc xác định người bán.
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng thông tin của người mua: Trường hợp này xảy ra khi hóa đơn không ghi hoặc ghi sai thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, gây khó khăn trong việc xác định người mua (trừ khi hướng dẫn tại khoản 12 Điều này có quy định khác).
- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống: Trường hợp này liên quan đến việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn bị xóa, hoặc tạo ra hóa đơn không có hàng hóa hoặc dịch vụ đi kèm. Điều này gây ra sự lạm dụng và vi phạm nghiêm trọng trong việc sử dụng hóa đơn để khai thác thuế GTGT.
- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi: Trường hợp này xảy ra khi hóa đơn ghi giá trị không phù hợp với giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ được mua, bán hoặc trao đổi. Điều này có thể gây ra sự lạm phát giá hoặc trục lợi trong việc tính toán và khai thác thuế GTGT.
Các trường hợp nêu trên đều là những vi phạm trong việc sử dụng hóa đơn GTGT và không đủ điều kiện để được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Việc tuân thủ quy định và yêu cầu của pháp luật về hóa đơn, chứng từ là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý thuế GTGT
* Thủ tục khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Cụ thể:
- Có hóa đơn VAT của hàng hóa - dịch vụ mua vào: Điều này yêu cầu doanh nghiệp phải có hóa đơn VAT chứng minh việc mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ từ nhà cung cấp. Hóa đơn VAT cần chứa đầy đủ thông tin liên quan đến hàng hóa hoặc dịch vụ, bao gồm giá trị và số thuế GTGT đã được tính.
- Có chứng từ thanh toán thông qua ngân hàng với hàng hóa - dịch vụ mua vào: Điều này yêu cầu doanh nghiệp cần có chứng từ thanh toán liên quan đến giao dịch mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ. Chứng từ này thường là các tài liệu ngân hàng cung cấp như hóa đơn thanh toán, sao kê tài khoản, hoặc các biên lai ghi nhận việc chuyển khoản qua ngân hàng.
- Với hàng hóa - dịch vụ xuất khẩu: Ngoài 2 điều kiện trên, để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào cho hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải có hợp đồng bán - gia công hàng hóa xuất khẩu cùng với chứng từ thanh toán tiền hàng qua ngân hàng. Điều này nhằm chứng minh rõ ràng quá trình xuất khẩu và thanh toán tiền hàng hóa.
Những điều kiện trên đều được thiết lập nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào của doanh nghiệp. Việc tuân thủ đúng quy trình và bổ sung đầy đủ chứng từ liên quan là rất quan trọng để đảm bảo sự hợp lệ và hợp pháp trong việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Trên đây là toàn bộ nội dung thông tin mà Luật Minh Khuê cung cấp tới quý khách hàng. Ngoài ra quý khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết về chủ đề kiến thức cơ bản về thuế giá trị gia tăng (VAT) của Luật Minh Khuê. Còn điều gì vướng mắc, quy khách vui lòng liên hệ 1900.6162 hoặc gửi email tới: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Trân trọng./.