1. Quy định chung về nơi cư trú của vợ chồng

Cư trú và đăng ký cư trú: 

Cư trú: Cư trú được định nghĩa là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện trong trường hợp không có đơn vị hành chính cấp xã. Việc cư trú bao gồm đăng ký cư trú thường trú, đăng ký cư trú tạm trú, khai báo tạm vắng, thông báo lưu trú, khai báo thông tin và điều chỉnh thông tin về cư trú.

Nơi thường trú: Nơi thường trú là nơi mà công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.

Nơi tạm trú: Nơi tạm trú là nơi mà công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

Quyền tự do cư trú của công dân:

Quyền tự do cư trú: Công dân có quyền tự do cư trú theo quy định của Luật Cư trú năm 2020 và các quy định khác của pháp luật liên quan.Hạn chế quyền tự do cư trú: Quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế trong các trường hợp sau:

Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Địa điểm không được đăng ký thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo quy định của Luật Cư trú 2020. Địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.

Địa điểm, khu vực cách ly do lý do phòng, chống dịch bệnh, theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.

Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng.

Người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.

Người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành.

Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.

Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách.

Người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ.

Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách.

Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án.

Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam.

Quyền và nghĩa vụ của công dân về cư trú:

- Quyền của công dân về cư trú:

Có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.

Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú.

Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú khi có yêu cầu.

Được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật và điều chỉnh thông tin về cư trú khi có thay đổi hoặc khi có yêu cầu.

Được khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu.

Được bảo đảm bí mật thông tin cá nhân và thông tin về hộ gia đình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.

Lựa chọn và quyết định nơi cư trú, đăng ký cư trú phù hợp với quy định của Luật Cư trú 2020 và các quy định khác của pháp luật liên quan.

- Nghĩa vụ công dân về cư trú:

Thực hiện việc đăng ký cư trú theo quy định của Luật Cư trú 2020 và các quy định khác của pháp luật liên quan.

Cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin, giấy tờ, tài liệu về cư trú cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, giấy tờ, tài liệu đã cung cấp.

Nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định về phí và lệ phí trong pháp luật.

Đăng ký thường trú và tạm trú của hai vợ chồng ở nhà trọ:

Bình đẳng giữa vợ và chồng: Việc đăng ký thường trú và tạm trú của hai vợ chồng dựa trên nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Vợ và chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong mọi mặt trong gia đình và trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân theo quy định của Hiến pháp, Luật Cư trú 2020 và các luật khác có liên quan.

Tự do lựa chọn nơi cư trú: Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng được thỏa thuận giữa hai bên và không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán hoặc địa giới hành chính.

>>> Tóm lại, nội dung trên đã mô tả chi tiết về cư trú, đăng ký cư trú, quyền tự do cư trú và quyền, nghĩa vụ của công dân liên quan đến cư trú. Nó cũng đề cập đến việc đăng ký thường trú và tạm trú của hai vợ chồng ở nhà trọ dựa trên nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chồng.

2. Giải đáp về thường trú, tạm trú của vợ chồng

Thứ nhất: Lấy chồng có cần chuyển hộ khẩu thường trú về nhà chồng không?

Căn cứ theo quy định về quyền công dân về cư trú, nguyên tắc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng theo Điều 20 - Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính hay giới tính.

Có thể hiểu là vợ chồng có thể thỏa thuận đăng ký thường trú, tạm trú nơi mà vợ chồng mong muốn. Kể cả không thỏa thuận được thì mỗi người đều có thể tự lựa chọn nơi cư trú của bản thân mà không cần sự đồng ý của người còn lại.

Thứ hai: Không chuyển hộ khẩu về nhà chồng có ảnh hưởng tới việc làm giấy khai sinh cho con?

Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch năm 2014 về thẩm quyền đăng ký kinh sinh cho con thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh. Có thể hiểu là bạn có thể khai sinh cho con tại ủy ban nhân dân cấp xã tại Nơi thường trú của mẹ; tạm trú của mẹ; thường trú của cha; tạm trú của cha

 

3. Thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú

Đăng ký thường trú:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

  • Đối với công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình, hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
    • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
    • Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.
  • Đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Cư trú năm 2020, hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
    • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền.
    • Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình.
    • Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật cư trú 2020.
  • Đối với người quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật Cư trú năm 2020, hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
    • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền.
    • Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực.
    • Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú.

Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký thường trú

  • Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
  • Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan đăng ký hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
  • Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú. Trường hợp từ chối đăng ký, cơ quan phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
  • Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú tại nơi mới có trách nhiệm đăng ký thường trú tại địa phương mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

Đăng ký tạm trú:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

  • Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
    • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Đối với người chưa thành niên, tờ khai phải có ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
    • Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

Bước 2: Nộp hồ sơ

  • Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi dự kiến tạm trú.
  • Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan đăng ký hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
  • Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới và thời hạn tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú. Trường hợp từ chối đăng ký, cơ quan phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
  • Trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú. Quy trình và hồ sơ gia hạn tạm trú được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú. Trường hợp từ chối đăng ký, cơ quan phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Hãy liên hệ tới Tổng đài tư vấn qua số hotline 1900.6162. Hoặc quý khách hàng gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Xem thêm: Mẫu đơn xin xác nhận hộ khẩu thường trú ở địa phương. Trân trọng cảm ơn quý khách hàng!