1.Xác định loài có số lượng cá thể còn ít hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng

Các loài động vật hoang dã và thực vật hoang đã được xác định là loài có số lượng cá thể còn ít hoặc bị đe dọa tuyệt chủng khi có một trong các điều kiện như sau:

- Suy giảm quần thể ít nhất là 50% theo quan sát hoặc ước tính trong 10 năm gần nhất hoặc 03 thế hệ cuối tính đến thời điểm đánh giá; hoặc được dự báo suy giảm ít nhất 50% trong 10 năm hoặc 03 thế hệ tiếp theo tính từ thời điểm đánh giá;

- Nơi cư trú hoặc phân bố ước tính dưới 500 km2 và quần thể bị chia cắt nghiêm trọng hoặc suy giảm liên tục về khu vực phân bố hoặc nơi cư trú;

- Quy đinh về quần thể loài ước tính dưới 2.500 cá thể trưởng thành và có một trong các điều kiện nhưu sau :

- Suy giảm liên tục theo quan sát hoặc ước tính số lượng cá thể từ 20% trở lên trong 05 năm gần nhất hoặc 02 thế hệ cuối tính đến thời điểm đánh giá; suy giảm liên tục số lượng cá thể trưởng thành, cấu trúc quần thể có dạng bị chia cắt và không có tiểu quần thể nào ước tính có trên 250 cá thể trưởng thành hoặc chỉ có một tiểu quần thể duy nhất;

- Quần thể loài ước tính có dưới 250 cá thể trưởng thành;

- Xác suất bị tuyệt chủng ngoài tự nhiên của loài từ 20% trở lên trong vòng 20 năm tiếp theo hoặc năm (05) thế hệ tiếp theo tính từ thời điểm lập hồ sơ.

Các loại giống cây trồng được xác định là loại giống có số lượng cá thể còn ít hoặc bị đe dọa tuyệt chủng khi có một trong các điều kiện như sau:

-  Về hệ số đa dạng nguồn gen của giống thấp hơn 0,25 so với nguồn gen khác ;

- Về tỷ lệ hộ  trồng dưới 10% tổng số hộ  trồng tại nơi xuất xứ;

Về diện tích trồng dưới 0,5 héc ta đối với nhóm cây lương thực, thực phẩm; dưới 0,3 héc ta đối với nhóm cây công nghiệp hàng năm; dưới 0,1 héc ta đối với nhóm cây rau, cây hoa; hoặc số lượng dưới 250 cá thể đối với nhóm cây công nghiệp lâu năm; dưới 500 cá thể đối với nhóm cây ăn quả, cây cảnh.

Giống vật nuôi được xác định là giống có số lượng cá thể còn ít hoặc bị đe dọa tuyệt chủng khi số lượng con giống thuần chủng dưới 100 cá thể cái giống và dưới 05 cá thể đực giống, hoặc toàn bộ đàn có số lượng cá thể dưới 120.

Loài vi sinh vật, nấm được xác định là loài có số lượng còn ít hoặc bị đe dọa tuyệt chủng khi loài bị suy giảm quần thể ít nhất 50% trong thời gian mười (10) năm tính tới thời điểm đánh giá và đang sống trong môi trường bị hủy hoại nghiêm trọng.

2.Xác định loài có giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường

- Các loài có giá trị đặc biệt về khoa học là loài mang nguồn gen quý và hiếm để bảo tồn và chọn tạo giống.

- Các loài có giá trị đặc biệt với y tế là loài mang các hợp chất có hoạt tính sinh học quan trọng được sử dụng trực tiếp hoặc làm nguyên liệu điều chế các sản phẩm y dược.

- Các loài có giá trị đặc biệt về kinh tế là loài có khả năng sinh lợi cao khi được thương mại hóa.

- Các loài có giá trị đặc biệt về sinh thái và cảnh quan và môi trường là loài giữ vai trò quyết định trong việc duy trì sự cân bằng của các loài khác trong quần xã; hoặc có tính đại diện hay tính độc đáo của khu vực địa lý tự nhiên.

- Các loài có giá trị đặc biệt về văn hóa và lịch sử là loài có quá trình gắn với lịch sử và truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư.

3. Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ

Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ được quy định nhưn sau:

Voọc bạc trường sơn, Vượn má vàng trung bộ, Vượn siki, Công, Trĩ sao, Rẽ mỏ thìa, Choắt mỏ vàng, Tắc kè đuôi vàng, Thằn lằn cá sấu... đưa tổng số loài động vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ từ 83 loài lên 99 loài.

 Định kỳ 03 năm một lần hoặc khi thấy cần thiết, Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh, bổ sung Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4.Thẩm định hồ sơ đề nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ

Trình tự, thủ tục thẩm định, hồ sơ đề nghị đưa các loài cá thể vào hoặc ra khỏi danh mực loài được bảo vệ ưu tiên:

Bước 1:

 Tổ chức hoặc cá nhân đề nghị đưa loài vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài ưu tiên bảo vệ gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới cơ quan thẩm định theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

Hồ sơ bao gồm:

Đơn đề nghị theo Mẫu số 01

Phụ lục II Nghị định này

03 bộ hồ sơ với các nội dung quy định như sau :

- Tên phổ thông, tên bản địa, tên khoa học của loài được đề nghị

Vùng phân b, số lượng cá thể ước tính, điều kiện sng và tình trạng nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của loài được đề nghị

- Các đặc tính cơ bản, tính đc hữu, giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường hoặc văn hóa - lịch sử của loài được đề nghị.

Mức độ bị đe dọa tuyệt chủng của loài được đề nghị

- Chế độ quản lý, bảo vệ và yêu cầđặc thù khác

- Chế độ quản lý, bảo vệ và yêu cầđặc thù khác

Kết quả tự đánh giá và đề nghị việc đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loànguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.

Bước 2:

Cơ quan thẩm định có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thẩm định thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân về việc chấp nhận hồ sơ; yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định hoặc từ chối nếu hồ sơ không hợp lệ; thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ. Việc yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ chỉ thực hiện 01 lần;

Bước 3:

Trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan thẩm định phải thành lập Hội đồng thẩm định và tiến hành thẩm định, thông báo kết quả thẩm định cho tổ chức, cá nhân đề nghị. Hội đồng thẩm định bao gồm đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ, ngành, các cơ quan khoa học, tổ chức có liên quan khác và các chuyên gia;

Trong trường hợp cần thiết phải xác minh thông tin tại hiện trường, cơ quan thẩm định tổ chức cho Hội đồng thẩm định tiến hành xác minh: Thời gian xác minh thông tin tại hiện trường không tính vào thời gian thẩm định.

Bước 4: 

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả thẩm định, cơ quan thẩm định gửi văn bản đề nghị đưa loài vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ kèm theo hồ sơ và kết quả thẩm định của Hội đồng tới Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp đề nghị của các cơ quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đưa loài vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ.

Bước 5:

Các cơ quan thẩm định:

- Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định đối với loài động vật hoang dã, thực vật hoang dã;

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định đối với giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định loài động vật hoang dã, thực vật hoang dã thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.

5.Bổ sung một số loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ

Nghị định 64/2019/NĐ-CP sửa đổi Danh mục các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. Cụ thể, thay vì quy định 17 loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, Nghị định 64/2019/NĐ-CP quy định 28 loài được ưu tiên bảo vệ, trong đó bổ sung một số loài như: Thông đỏ nam (Thông đỏ lá dài, Thanh tùng), Hoàng liên gai lá dài, Hoàng liên gai lá mốc, Lan hài chai (Lan vân hài), Lan hài xanh, Lan hài chân tím, Lan hài trân châu...

Nghị định 64/2019/NĐ-CP cũng bổ sung thêm một số loài động vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ như: Voọc bạc trường sơn, Vượn má vàng trung bộ, Vượn siki, Công, Trĩ sao, Rẽ mỏ thìa, Choắt mỏ vàng, Tắc kè đuôi vàng, Thằn lằn cá sấu... đưa tổng số loài động vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ từ 83 loài lên 99 loài.

Định kỳ 3 năm một lần hoặc khi cần thiết, Chính phủ quyết định điều chỉnh, bổ sung Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Các tiêu chí để được nằm trong danh mục ưu tiên gồm :

- Số lượng cá thể còn ít hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng theo quy định của pháp luật

- Là loài đặc hữu hoặc có một trong các giá trị đặc biệt về khoa học và y tế, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường và văn hóa - lịch sử theo quy định 

Các quy định quản lý

– Luật Lâm nghiệp năm 2017

Luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/2019 và thay thế Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004. Theo quy định của Luật này, các hành vi săn, bắt, nuôi, nhốt, giết, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán động vật rừng, thu thập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng trái quy định của pháp luật bị nghiêm cấm. Đồng thời, Luật cũng quy định việc xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng vì mục đích thương mại phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và Công ước CITES. Việc kinh doanh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; các loài thực vật rừng hoang dã, động vật rừng hoang dã thuộc Phụ lục của Công ước CITES phải bảo đảm truy xuất nguồn gốc và quản lý theo chuỗi từ khai thác, trồng cấy, gây nuôi đến chế biến và tiêu dùng (Điều 72).

– Luật Đa dạng sinh học năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2018)

Luật Đa dạng sinh học có hiệu lực từ 01/7/2009. Luật dành riêng một Chương IV với 18 điều quy định về bảo tồn và phát triển bền vững các loài sinh vật. Theo đó, các loài động vật hoang dã sẽ được xem xét đưa vào Danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ nhằm bảo vệ những vật nuôi đặc hữu hoặc có giá trị đang bị đe dọa tuyệt chủng, quy định loài hoang dã bị cấm khai thác và loài hoang dã được khai thác có điều kiện trong tự nhiên. Luật cũng quy định về khu bảo tồn, phân cấp khu bảo tồn và những hành vi bị cấm trong khu bảo tồn.

– Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ

Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp có hiệu lực từ ngày 10/3/2019. Nghị định này quy định Danh mục các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; chế độ quản lý, bảo vệ, trình tự, thủ tục khai thác các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; nuôi động vật rừng thông thường; thực thi Công ước CITES tại Việt Nam. Đây là văn bản quy định trực tiếp, đầy đủ nhất về việc thực thi Công ước CITES.

Theo Điều 4 của Nghị định này, Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm bao gồm hai nhóm và được sửa đổi theo định kỳ 05 năm/lần.

– Nghị định số 160/2013/NĐ-CP Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 64/2019/NĐ-CP ngày 16/7/2019)

Nghị định số 160/2013/NĐ-CP  về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ có hiệu lực từ ngày 01/01/2014.

Nghị định quy định hệ thống các tiêu chí để đánh giá và xác định loài động vật hoang dã đưa vào Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. Theo đó, loài được đưa vào Danh mục nếu (i) số lượng cá thể còn ít hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng và (ii) là loài đặc hữu có một trong các giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế; sinh thái, cảnh quan, môi trường và văn hóa – lịch sử.