Mục lục bài viết
- Định nghĩa Tình hình tiền mặt (cash position)
- Vị thế của đồng tiền
- Biểu hiện vị thế
- Mối quan hệ giữa tính chuyển đổi và vị thế đồng tiền
- Mối quan hệ giữa vị thế của đồng tiền quốc gia và đôla hóa
- Dòng tiền
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì?
- Dòng tiền được sử dụng như thế nào?
- Sự khác nhau giữa dòng tiền và lợi nhuận
- Nguyên nhân dẫn đến các vấn đề về dòng tiền
- Phân tích Dòng tiền
Định nghĩa Tình hình tiền mặt (cash position)
Các tài sản tiền mặt trong ngân hàng, đồng nghĩa với khả năng thanh khoản. Đặc biệt, tình hình tiền mặt là số đo lường tiền mặt có trong tay, bao gồm tiền mặt trong két an toàn và tiền mặt của giao dịch viên, tiền mặt có thể có được từ việc bán các tài sản ngắn hạn, như thẻ tiết kiệm, chứng khoán chính phủ, thỏa thuận mua lại.... Cũng bao gồm cả tài khoản dự trữ vượt mức tại Ngân hàng Dự trữ Liên bang hay ngân hàng chi nhánh, tiền gửi tại các ngân hàng khác, và các chi phiếu trong quá trình thu.
Các tài sản tiền mặt trong ngân hàng, đồng nghĩa với khả năng thanh khoản. Đặc biệt, tình hình tiền mặt là số đo lường tiền mặt có trong tay, bao gồm tiền mặt trong két an toàn và tiền mặt của giao dịch viên, tiền mặt có thể có được từ việc bán các tài sản ngắn hạn, như thẻ tiết kiệm, chứng khoán, chính phủ, thỏa thuận mua lại... Cũng bao gồm cả tài khoản dự trữ vượt mức tại ngân hàng dự trữ liên bang hay ngân hàng chi nhánh, tiền gửi tại các ngân hàng khác, và các chi phiếu trong quá trình thu.
Ngân quỹ trong tài khoản dự trữ của ngân hàng tại Ngân hàng Dự trữ Liên bang hay ngân hàng trung gian.
Vị thế của đồng tiền
Khái niệm
Các quan điểm về vị thế của đồng tiền
Vị thế của đồng tiền: được thể hiện qua mức độ nó được chấp nhận rộng rãi trong các giao dịch về thanh toán và tiền tệ ở trong nước và quốc tế. (Lưu ý: Còn phụ thuộc vào chủ quan quản lí tiền tệ của một quốc gia).
Các quan điểm khác:
Vị thế đồng tiền quốc gia: Vị thế của đồng tiền quốc gia được đồng nhất với khả năng chuyển đổi của đồng tiền (được chấp nhận rộng rãi trong các giao dịch về thanh toán và tiền tệ ở trong nước và quốc tế).
Vị thế đồng tiền quốc gia có thể hiểu là sự chấp nhận đồng tiền đó trong phạm vị quốc gia với đầy đủ các chức năng của tiền nói chung.
Vị thế đồng tiền quốc gia cũng có nghĩa là đồng tiền đó mạnh hay yếu.
Biểu hiện vị thế
- Đồng tiền có vị thế cao
Được sử dụng trong nước với đầy đủ chức năng của tiền tệ
Được dễ dàng chuyển đổi ra ngoại tệ trong quốc gia đó để phục vụ các nhu cầu thanh toán quốc tế hay sử dụng dịch vụ ở nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài...
- Đồng tiền mạnh (Chủ yếu phụ thuộc vào tiềm lực kinh tế của quốc gia)
Khả năng chấp nhận nhanh, chậm của quốc tế với đồng tiền đó
Nhu cầu thương mại đối với nước phát hành tiền
Tiềm năng cung ứng hàng hóa cho thế giới của quốc gia đó
Mối quan hệ giữa tính chuyển đổi và vị thế đồng tiền
Một đồng tiền được coi là có khả năng chuyển đổi khi người ta sẵn sàng chấp nhận nó vơi các chức năng của tiền. Phạm vi là mức độ sẵn sàng chấp nhận chính là thước đo khả năng chuyển đổi của một đồng tiền.
Một đồng tiền được coi là có khả năng chuyển đổi khi mà bất cứ ai có đồng tiền đó đều có quyền tự do chuyển đổi sang một đồng tiền khác; đúng hơn là một đồng tiền dự trữ quốc tế chủ yếu như đô la Mỹ, Euro, JPY..
Đồng tiền có tính chuyển đổi cao là đồng tiền có vị thế cao, ngược lại vị thế cao chưa hẳn là đồng tiền chuyển đổi cao.
Mối quan hệ giữa vị thế của đồng tiền quốc gia và đôla hóa
Một quốc gia nếu đồng tiền quốc gia có tình trạng đô la hóa cao chứng tỏ vị thế đồng tiền quốc gia đó thấp, mức độ đô la hóa càng cao thì vị thế của đồng tiền quốc gia mà cụ thể là vị thế đối nội của đồng tiền càng thấp và ngước lại. (Tỉ lệ nghịch với đô la hóa)
(Tài liệu tham khảo: Vị thế của đồng tiền và vấn đề Đôla hoá, Đại học Duy Tân)
Dòng tiền
Khái niệm
Dòng tiền trong tiếng Anh là Cash Flow.
Dòng tiền là sự chuyển động của tiền mặt và các khoản tương đương tiền ra và vào một doanh nghiệp.
Ở cấp độ cơ bản nhất, khả năng tạo ra giá trị cho các cổ đông của công ty được xác định bởi khả năng tạo ra dòng tiền dương, hay cụ thể hơn là tối đa hóa dòng tiền tự do trong dài hạn.
Ví dụ: Khi khách mua một chiếc áo tại shop và trả tiền thì số tiền đó là dòng tiền vào. Khi bạn nhập hàng, thanh toán tiền điện nước… thì đó là dòng tiền ra.
Mục tiêu của các doanh nghiệp/ cửa hàng nhỏ là tạo ra được một dòng tiền dương (Positive Cash Flow), tức là làm sao để nhận tiền vào nhiều hơn chi tiền ra. Điều này nghe thì có vẻ đơn giản nhưng rất nhiều doanh nghiệp gặp vấn đề với dòng tiền của mình. Nếu doanh thu không ổn định, việc thanh toán các chi phí thường xuyên như tiền lương, điện, nước… cũng gặp nhiều khó khăn. Nhiều doanh nghiệp lại tạo ra dòng tiền âm (Negative Cash Flow), tức là chi nhiều hơn nhận. Nguyên có thể vì vào mùa đó hàng khó bán được hoăc họ đang đầu tư thêm cho doanh nghiệp…
Giữ được cho dòng tiền luôn dương là một điều rất “tuyệt” đối với doanh nghiệp nhỏ. Và để báo cáo tình hình dòng tiền của mình, các công ty sẽ lập ra một bản Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì?
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash Flow Statement) là một bản báo cáo về sự thay đổi dòng tiền trong một doanh nghiệp/ cửa hàng (Lượng tiền đầu tư, tiền ra, tiền vào, tiền hiện tại… thông thường doanh nghiệp cần lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ mỗi tháng hoặc mỗi quý để nắm được tình hình dòng tiền của mình.
Một bản báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần chính:
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư
- Dòng tiền từ hoạt động tài chính
Dòng tiền được sử dụng như thế nào?
Đánh giá số lượng, điều chỉnh thời gian và di chuyển của dòng tiền là một trong những mục tiêu cơ bản nhất của báo cáo tài chính.
Hiểu được báo cáo lưu chuyển tiền tệ - là báo cáo dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư dòng tiền và dòng tiền từ hoạt động tài chính - là điều cần thiết để đánh giá tính thanh khoản, tính linh hoạt và hiệu quả tài chính tổng thể của công ty.
Dòng tiền dương cho thấy tài sản thanh khoản của công ty đang tăng lên, cho phép công ty giải quyết các khoản nợ, tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh, hoàn trả tiền cho các cổ đông, thanh toán các chi phí và cung cấp thêm một bộ đệm để chống lại các thách thức tài chính trong tương lai.
Các công ty có sự linh hoạt tài chính mạnh mẽ có thể tận dụng các khoản đầu tư có lợi nhuận. Công ty với dòng tiền dương cũng có thể tồn tại được trong thời kì suy thoái, bằng cách tránh được các chi phí khó khăn tài chính.
Sự khác nhau giữa dòng tiền và lợi nhuận
Dòng tiền và lợi nhuận là hai khái niệm liên quan với nhau nhưng lại khác nhau.
Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Nhiều người sẽ hỏi ngay “Ủa vậy thì có gì khác nhau đâu” vì nghĩ rằng dòng tiền vào cũng là doanh thu và dòng tiền ra cũng như chi phí. Nhưng sự thật lại không phải vậy. Bạn có lợi nhuận chưa chắc bạn có tiền mặt (ví dụ như bạn bán nợ), có tiền mặt cũng chưa chắc sinh được lời. Ví dụ đơn giản nhé!
Bạn mở một cửa hàng, xong xuôi đâu vào đó bạn còn dư 300 triệu tiền vốn. Tháng đầu tiên bạn thu được 10 triệu tiền bán hàng. Anh bạn thấy bạn buôn bán có lời thế là liền đầu tư thêm cho bạn 200 triệu nữa. Vậy ở đây Dòng tiền vào = 200 + 10 = 210 triệu. Trong khi đó doanh thu của bạn chỉ có 10 triệu mà thôi.
Nguyên nhân dẫn đến các vấn đề về dòng tiền
Có rất nhiều nguyên nhân khiến cho dòng tiền của doanh nghiêp gặp “trục trặc” ( âm liên tục, cứ mãi đứng yên…). Rất nhiều cửa hàng phải đóng cửa vì lý do đơn giản là vì không phân biệt được việc kiếm tiền với quản lý dòng tiền.
Quản lý tốt dòng tiền là cả một vấn đề bởi vì thu nhập của chúng ta chưa chắc ổn định trong khi các chi phí cần phải thanh toán thì tháng nào cũng có. Doanh thu thấp không phải là vấn đề về dòng tiền mà đó vấn đề của sản phẩm, của dịch vụ. Vậy dòng tiền như thế nào thì gọi là có vấn đề? Là khi kinh doanh tốt, doanh thu cao nhưng tiền mặt lại bị giam trong hàng hóa tồn kho hoặc trong các khoản phải thu (khoảng tiền người khác nợ bạn), là khi bạn nợ tiền người khác những chưa thanh toán…
Phân tích Dòng tiền
Chỉ số khả năng trả nợ DSCR
Ngay cả các công ty có lợi nhuận cũng có thể thất bại nếu hoạt động điều hành của họ không tạo ra đủ tiền mặt, nghĩa là dòng tiền dương để duy trì trạng thái thanh khoản.
Điều này có thể xảy ra nếu lợi nhuận bị ràng buộc bởi các tài khoản tồn đọng phải thu và hàng tồn kho dự trữ quá mức, hoặc nếu một công ty chi quá nhiều cho đầu tư tài sản cố định.
Do đó, các nhà đầu tư và chủ nợ muốn biết liệu công ty có đủ tiền và các khoản tương đương tiền để giải quyết các khoản nợ ngắn hạn hay không. Để xem liệu một công ty có thể đáp ứng các khoản nợ hiện tại của mình bằng tiền mặt mà nó tạo ra từ hoạt động hay không, các nhà phân tích nhìn vào chỉ số khả năng trả nợ DSCR:
Chỉ số khả năng trả nợ DSCR = Thu nhập ròng từ hoạt động / Nghĩa vụ nợ ngắn hạn
Tính thanh khoản cũng cho chúng ta biết rất nhiều về công ty. Một công ty có thể có rất nhiều tiền mặt vì nó đang thế chấp cho tăng trưởng tiềm năng trong tương lai của mình bằng cách bán hết tài sản dài hạn hoặc đang chịu các khoản nợ.
Dòng tiền tự do
Để hiểu được lợi nhuận thực sự của doanh nghiệp, các nhà phân tích nhìn vào dòng tiền tự do. Đó là một thước đo thực sự hữu ích về hiệu quả tài chính – giá trị hơn là thu nhập ròng - bởi vì dòng tiền tự do cho thấy số tiền mà công ty còn lại để mở rộng hoạt động kinh doanh hoặc thưởng cho các cổ đông, sau khi trả cổ tức, mua lại cổ phiếu hoặc đã trả nợ .
Dòng tiền dự do = Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh - Chi phí đầu tư
Dòng tiền tự do không sử dụng vốn vay
Để đo lường tổng dòng tiền tự do của một công ty, hãy sử dụng dòng tiền tự do không sử dụng vốn vay. Đây là dòng tiền của một công ty không bao gồm các khoản thanh toán lãi và nó cho thấy công ty có bao nhiêu tiền mặt trước khi thực hiện nghĩa vụ tài chính.
(Theo Investopedia)