1. Tố cáo chồng có hành vi bạo lực gia đình ở đâu?

Thưa Luật sư, em ở Biên Hòa Đồng Nai. Em luôn bị chồng đánh đập hành hung bạo hành. Em muốn làm đơn tố cáo chồng bạo hành gia đình. Vậy em phải viết đơn thế nào để nộp lên chính quyền địa phương để răn đe chồng em bạo lực gia đình ?
Xin chân thành cảm ơn Luật sư.

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân trực tuyến qua tổng đài: 1900.6162

 

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn cần xác định một số nội dung sau để giải quyết vấn đề của mình:

Trước đây, Hành vi bạo lực gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình số 02/2007/QH12 của Quốc hội thì các hành vi bạo lực gia đình gồm:

a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;
e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

Như vậy, theo luật cũ thì có 9 hành vi được xem là bạo lực gia đình.

Tuy nhiên niện nay,  hành vi bạo lực gia đình được quy định tại điều 3, khoản 1 của Luật, phòng chống bạo lực gia đình năm 2022 đối tượng hành vi đã được mở rộng thành 16 hành vi bạo lực gia đình, bao gồm:

  1. Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
  2. Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
  3. Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
  4. Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;
  5. Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;
  6. Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
  7. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
  8. Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
  9. Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;
  10. Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;
  11. Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;
  12. Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;
  13. Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;
  14. Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;
  15. Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;
  16. Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.

Với mỗi hành vi bạo lực nêu trên thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Theo đó, nếu hành vi bạo lực chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng và chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm để xử lý hình sự sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính dưới hình thức phạt tiền và các biện pháp ngăn chặn, khắc phục hậu quả. Mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 2 triệu đồng, tương ứng với từng hành vi được quy định trong Mục 4 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Trong Mục 4 của Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội có thể nhiều hành vi khác nhau có liên quan đến hành vi bạo lực dẫn đến hậu quả bi phạt cụ thể ở 1 hành vi như sau:

Điều 49. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Về cơ quan có thẩm quyền giải quyết, xử lý hành vi bạo lực gia đình: hiện nay pháp luật quy định khá nhiều cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giải quyết, hỗ trợ, tư vấn giúp đỡ những nạn nhân của hành vi bạo lực gia đình. Vì vậy, bạn có thể tự mình khiếu nại hoặc tố cáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Uỷ ban nhân dân hoặc Công an để yêu cầu các cơ quan này xử lý đối với hành vi vi phạm bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình. Bên cạnh đó, cũng có thể liên hệ với các tổ chức xã hội như cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình và cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, các địa chỉ tin cậy trên địa bàn do Ủy ban nhân dân cấp xã công bố để được tư vấn, hỗ trợ khi bị xâm phạm quyền lợi.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

 

2. Bạo lực gia đình có đơn phương ly hôn được không?

Kính chào công ty luật Minh Khuê,Thưa luật sư cháu 17tuổi. Hiện tại gia đình cháu có 5 người vì bố cháu suốt ngày say xỉn chửi đánh vợ con giờ 4 mẹ con cháu đang tính kiện bố cháu không biết sẽ bất lợi hay có lợi.

Chi tiết lỗi bố cháu:

- Bạo lực gia đình dạo này cứ 2 ngày là bố cháu say xỉn về nhà chửi mẹ con cháu nhiều lúc đánh mẹ và chị cháu nữa.

- Không làm tròn bổn phận nguời cha. Từ lớp 8 tới giờ bố cháu chưa từng họp phụ huynh cho cháu. Bữa cháu ngồi xe tung con chó và té trầy sướt và làm xe trầy bố cháu không những không trở cháu đi bệnh viện mà còn chửi cháu về tới nhà ổmg đang ăn cơm cầm chén chọi cháu may cháu né kịp.

- Xúc phạm danh dự nhân phẩm và thân thể người khác: dạo này khi xay xỉn về là chửi mẹ cháu ngoại tình, dâm phụ,dâm tặc...chửi rất nặng trong khi mẹ cháu không hề làm gì có lỗi với gia đình. Nhiều lần bố cháu bóp cổ cháu tát chị cháu đánh mẹ cháu.

- Ngoại tình dạo này bố cháu có dấu hiệu ngoài tình nên cố ý vu khống cho mẹ cháu. Ngoài ra còn rất nhiều lỗi như: tệ nạn xã hội bia rượu, chửi phá hàng xóm nên ai cũng ghét... *

Các luật sư cho cháu hỏi nếu cả 4 người nhà cháu kiện cha cháu kết quả có lợi như thế nào ạ. Nhà cháu có 1 ngôi nhà ở ngoài ấp 1 chòi xây ở rẫy, 1 vườn bưởi tầm 7 xào, 1 vườn chôm chôm 8 xào, 6 xào ruộng. 3 chiếc xe... Nếu kiện tài sản sẽ chia ra sao liệu chị em và mẹ cháu có được toàn bộ nhà ngoài ấp không. Và ai sẽ phải ra đi. Con cái theo ai ?

Cháu cảm ơn các luật sư nhiều !

Người gửi: C.A

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự, hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp thì bố bạn có những hành vi chửi mắng, xúc phạm danh dự của con cái và vợ, thậm chí còn đánh đập vợ con gây thương tích sau khi uống rượu. Hành vi của bố bạn đã xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của mẹ con bạn. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi mà bố bạn có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

1. Nếu hành vi của bố bạn chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự:

Trong trường hợp này, bố bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại các Điều 49, 50 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh ,trật tự,an toàn xã hội;phòng cháy và chữa cháy;phòng chống bạo lực gia đình như sau:

“Điều 49. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.

2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;

b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.

Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này”

Điều 51. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

b) Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;

c) Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

b) Buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh đối với hành vi quy định tại Điểm a, c Khoản 2 Điều này.

2. Nếu hành vi của bố bạn đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự:

Trường hợp này, bố bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác(Điều 134) Bộ luật hình sự năm 2015 hoặc Tội hành hạ người khác (Điều 140) hoặc Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình (Điều 185)...

Khi phát hiện hành vi của bố bạn có dấu hiệu tội phạm, Cơ quan tiến hành tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự có trách nhiệm khởi tố vụ án và áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để xác định tội phạm và xử lý bố bạn theo quy định.

Để tố giác hành vi bạo lực của bố bạn, bạn có thể báo tin cho cơ quan công an cấp xã, Ủy ban nhân dân xã hoặc Trường thôn nơi xảy ra hành vi bạo lực.

Như vậy khi mẹ bạn và 3 chị em gia đình bạn kiện bố bạn ra cơ quan có thẩm quyền thì bố bạn sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự khi đủ điều kiện như quy định trên,còn về tài sản của bố mẹ bạn thì khi mẹ bạn có yêu cầu xin ly hôn hoặc yêu cầu tòa án xử về hành vi bạn lực gia đình cùng yêu cầu chia tài sản chung thì cơ quan có thẩm quyền mới ra quyết định chia tài sản chung của bố mẹ bạn được .

Về vấn đề chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn (Luật hôn nhân và gia đình năm 2014)

1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

Như vậy tài sản chung của bố mẹ bạn trong thời kỳ hôn nhân nếu mẹ bạn có yêu cầu chia tài sản thì tòa sẽ giải quyết chia tài sản cho bố mẹ bạn .Tài sản chung đó sẽ chia theo sự thỏa thuận của bố mẹ bạn trường hợp không thỏa thuận được thì tòa sẽ chia đôi,do đó ngôi nhà của bố mẹ bạn cùng với những diện tích đất trồng cây và 3 chiếc xe cũng chia đôi và có xét đến các yếu tố theo quy định tại khoản 2 điều 59 trên

Về vấn đề nuôi con:Nếu mẹ bạn có yêu cầu ly hôn không sống chung với bố bạn nữa thì quyền nuôi con sẽ do hai bên thỏa thuận nếu 3 chị em bạn là người đã thành niên thì phải hỏi ý kiến của 3 chị em bạn còn nếu 3 người chưa thành niên thì bố mẹ bạn sẽ thỏa thuận xem ai là người sẽ nuôi con và ngừời còn lại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho người nuôi con chưa thành niên hoặc ngừoi con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.Trường hợp bố mẹ bạn không thỏa thuận được thì tòa sẽ giải quyết ai là ngừoi nuôi con có xét tới yếu tố kinh tế và khả năng nuôi con.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

 

3. Chồng cưỡng ép vợ quan hệ tình dục có phải là bạo lực gia đình?

Chào Luật sư, xin hỏi: Tôi và chồng đã kết hôn đến nay được 8 năm. Chúng tôi lấy nhau xuất phát vì tình cảm. Tuy nhiên 2 năm về đây tôi cảm thấy rất mệt mỏi ( tôi hay bị mất ngủ). Tôi cảm tháy lo sợ khi mỗi lần vợ chồng gần gũi. Khi chồng tôi muốn quan hệ, tôi không đồng ý. Ban đầu anh cũng thôi nhưng sau vài lần tôi từ chối thì anh cưỡng ép tôi quan hệ.

Thực sự tôi rất mệt mỏi và muốn ly hôn bởi vì chồng tôi không hiểu cho hòan cảnh của tôi. Mặc dù tôi đã ngồi lại trao đổi rất nhiều lần. Tôi đã quyết định ly hôn nhưng tôi không có căn cứ gì để Tòa án giải quyết cho cả. Bởi vì chồng tôi bề ngoài là một người chừng mực, biết quan tâm đến vợ con, là người có địa vị trong xã hội. Tôi phải làm sao ?

Cảm ơn và mong nhận sự tư vấn từ luật sư!

 

Trả lời

Khỏan 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Từ quy định trên ta thấy rằng: Để giải quyết ly hôn trong trường hợp chồng bạn không đồng ý, bạn phải có căn cứ về hành vi bạo lực gia đình hoặc hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của chồng bạn khiến cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.

Hành vi bạo lực gia đình theo quy định tại Điều 2 Luật phòng chống bạo lực gia đình 2007 bao gồm:

- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;

- Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

- Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;

- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

- Cưỡng ép quan hệ tình dục;

- Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;

- Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;

- Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;

- Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

Việc chồng bạn cưỡng ép quan hệ tình dục là một dạng bạo lực gia đình (gây tổn hại về thể chất, tinh thần của bạn). Bởi lẽ, nghĩa vụ giữa vợ và chồng trong mối quan hệ hôn nhân là phải thấu hiểu, quan tâm, chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống chứ không phải là ép buộc, cưỡng chế. Hành vi cưỡng ép quan hệ tình dục sẽ là căn cứ để giải quyết ly hôn nếu hành vi này của chồng bạn làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình về bạo hành gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.

 

4. Như thế nào là bạo lực gia đình?

Chào Luật sư, Tôi lấy chồng năm 2013, hiện có 1 con chung. Tôi lấy chồng do mai mối chứ chưa có sự tìm hiểu kỹ càng. Lấy về rồi tôi mới biết anh là 1 người sống gia trưởng, áp đặt. Anh không cho tôi đi làm, bắt tôi ở nhà cơm nước. Không cho tôi tiếp xúc bạn bè, nếu muốn mua gì, cần gì anh sẽ tự mua. không cho tôi ra khỏi nhà.
Tôi đã bị áp lực trong thời gian dài và dẫn đến trầm cảm. Hiện tôi vẫn phải khám và điều trị tâm lý. Tôi muốn ly hôn nhưng tôi nghe nói cần có thông tin về hành vi bạo lực gia đình. Tôi muốn biết bạo lực gia đình là như thế nào ? và đây có đựơc gọi là bạo lực hay không ?

Trả lời:

Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Như vậy, để có thể giải quyết đơn phương ly hôn trong trường hợp chồng không đồng ý bạn cần có một trong hai căn cứ chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Vậy việc chồng bạn gây áp lực về tâm lý khiến bạn bị trầm cảm có được coi là bạo lực gia đình hay không ?

Theo Điều 2 Luật phòng chống bạo lực gia đình 2007 quy định về các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;

- Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

- Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;

- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

- Cưỡng ép quan hệ tình dục;

- Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;

- Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;

- Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;

- Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

Từ quy định trên ta thấy rằng: việc chồng bạn tạo ra một rào cản giữa bạn và xã hội bên ngoài khiến bạn mắc bệnh trầm cảm là một dạng bạo lực ( bạo lực về tinh thần ). Do đó, nếu có những căn cứ bạn hòan tòan có thể giải quyết ly hôn đơn phương nếu chồng bạn không đồng ý.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.

 

5. Mẹ chồng đánh con dâu có bị coi là bạo lực gia đình

Thưa luật sư: trong trường hợp mẹ chồng đánh con dâu có được coi là bạo lực gia đình không ? Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.6162

 

Luật sư tư vấn:

Theo quy định của pháp luật về Luật phòng chống bạo lực gia đình 2007.

Theo Khoản 2 Điều 1 Bạo lực gia đình là:

"2. Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình."

Điều 2 quy định các hành vi bạo lực gia đình:

"1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;

b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;

d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;

e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;

g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;

h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;

i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

2. Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng."

Xét trong mối quan hệ giữa mẹ chồng và nàng dâu, Nếu con dâu xác lập quan hệ hôn nhân với con trai một cách hợp pháp hoặc không đăng ký kết hôn nhưng chung sống với nhau như vợ chồng thì mối quan hệ giữa mẹ chồng và con dâu được pháp luật bảo vệ như đối với các thành viên có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng trong gia đình. Như vậy nếu mẹ chồng có hành vi trên thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ( Điều 49, Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình)

1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có hành vi bạo lực gia đình nếu bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của khoản 1 Điều này thì bị thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó để giáo dục.
3. Chính phủ quy định cụ thể các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống bạo lực gia đình, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình
Thứ nhất, xử phạt vi phạm hành chính:
"Điều 49. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Thứ hai, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì mẹ chồng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm ( điều 185, Bộ luật hình sự 2015).
Thứ ba, Về xử lý kỷ luật: đôi với Đảng viên
"Điều 32. Vi phạm về bạo lực gia đình
1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh kích động bạo lực gia đình.
b) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em ruột với nhau.
c) Ngăn cản việc phát hiện, khai báo, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình.
2- Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Chiếm đoạt, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của gia đình.
b) Cưỡng ép thành viên trong gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên trong gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính.
c) Có hành vi buộc thành viên trong gia đình ra khỏi chỗ ở trái pháp luật.
d) Cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
đ) Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình.
3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Trả thù, trù dập người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.
b) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc có hành vi khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình.” (Quy định 102-QĐ/TW 2017 Quy định xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm)

Như vậy , căn cứ vào từng mức độ phạm tội mẹ chồng trong trường hợp này có thể chịu trách nhiệm tương ứng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!