1. Tổ chức kinh tế làm đại lý chi trả ngoại tệ cho mấy tổ chức tín dụng?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 34/2015/TT-NHNN, tổ chức kinh tế được phép làm đại lý chi trả ngoại tệ cho một hoặc nhiều tổ chức tín dụng được kinh doanh dịch vụ ngoại hối. Dưới đây là chi tiết nội dung các điều khoản trong quy định:

- Tổ chức kinh tế trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ:

+ Tổ chức kinh tế có quyền trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ.

+ Chức năng này chỉ được ủy quyền cho tổ chức tín dụng, không được ủy quyền cho tổ chức kinh tế khác làm đại lý chi, trả ngoại tệ.

- Ủy quyền và cấm ủy quyền: Tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng làm đại lý chi, trả ngoại tệ không được ủy quyền lại việc chi, trả cho tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng khác.

- Quyền hạn đối với tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế: Một tổ chức tín dụng, một tổ chức kinh tế có thể làm đại lý chi, trả ngoại tệ cho một hoặc nhiều tổ chức tín dụng được phép.

- Hạn chế đối với tổ chức tín dụng: Một tổ chức tín dụng chỉ được làm đại lý chi, trả ngoại tệ cho một tổ chức kinh tế.

- Chấm dứt hợp đồng: Khi hợp đồng đại lý chi, trả ngoại tệ với tổ chức ủy quyền hết hiệu lực hoặc bị chấm dứt trước thời hạn, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng làm đại lý chi, trả ngoại tệ phải chấm dứt hoạt động đại lý chi, trả ngoại tệ với tổ chức ủy quyền đó.

- Chấm dứt hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ: Trong trường hợp hợp đồng nhận và chi, trả ngoại tệ ký với đối tác nước ngoài hết hiệu lực hoặc bị chấm dứt trước thời hạn, tổ chức kinh tế phải chấm dứt hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ với đối tác nước ngoài đó.

Với những quy định trên, tổ chức kinh tế có quyền và trách nhiệm làm đại lý chi trả ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng được ủy quyền, tuân thủ các quy định và hạn chế được đề ra để đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong hoạt động giao dịch ngoại hối.

 

2. Cách thức tổ chức kinh tế nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ

Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 34/2015/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 24/2022/TT-NHNN, tổ chức kinh tế khi muốn được chấp thuận làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ cần thực hiện các bước sau đây:

- Lập và gửi hồ sơ:

+ Tổ chức kinh tế cần lập 01 bộ hồ sơ theo quy định;

+ Hồ sơ này sẽ chứa các thông tin và tài liệu liên quan đến khả năng và điều kiện kinh doanh dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ của tổ chức.

- Phương thức gửi hồ sơ:

Tổ chức có thể chọn một trong ba phương thức sau để gửi hồ sơ và nhận kết quả thủ tục hành chính:

+ Trực tuyến: Qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước (trừ Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam). Hồ sơ điện tử sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

+ Trực tiếp: Tại Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước hoặc Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức có trụ sở chính.

+ Qua dịch vụ bưu chính: Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính.

- Chữ ký số và sự cố:

+ Trong trường hợp gửi hồ sơ trực tuyến, chữ ký số phải tuân thủ quy định của pháp luật.

+ Nếu hệ thống Cổng dịch vụ công gặp sự cố, tổ chức có thể sử dụng dịch vụ bưu chính hoặc tới trực tiếp Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố để hoàn tất thủ tục.

Quy định trên giúp tổ chức kinh tế linh hoạt lựa chọn phương thức gửi hồ sơ phù hợp, tận dụng tiện ích công nghệ thông tin như Cổng dịch vụ công, nhưng cũng có sự linh hoạt trong trường hợp xảy ra sự cố hoặc khi không thể sử dụng các phương thức trực tuyến. Điều này giúp tăng cường tính hiệu quả và thuận tiện trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ.

 

3. Làm thủ tục đề nghị chấp thuận để tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 34/2015/TT-NHNN, tổ chức tín dụng kinh doanh dịch vụ ngoại hối khi thực hiện cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ không cần phải làm thủ tục đề nghị chấp thuận từ Ngân hàng Nhà nước. Dưới đây là chi tiết nội dung của quy định này:

- Tổ chức tín dụng được phép thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ.

 Hoạt động này bao gồm cả trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ, cũng như hoạt động đại lý chi, trả ngoại tệ.

​- Theo quy định, tổ chức tín dụng không phải làm thủ tục đề nghị chấp thuận từ Ngân hàng Nhà nước khi thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ.

​- Quy định trên thể hiện sự tự chủ và linh hoạt của tổ chức tín dụng trong việc quản lý và thực hiện các hoạt động liên quan đến ngoại hối mà không cần phải xin phép từ cơ quan quản lý.

​- Quy định này giúp tổ chức tín dụng nhanh chóng và linh hoạt trong việc cung ứng các dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ mà không bị ràng buộc bởi quy trình chấp thuận từ Ngân hàng Nhà nước, từ đó đảm bảo hiệu quả và thuận tiện cho hoạt động kinh doanh của họ.

Như vậy, tổ chức tín dụng kinh doanh dịch vụ ngoại hối được tự do thực hiện các hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ mà không cần phải qua thủ tục đề nghị chấp thuận từ Ngân hàng Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lý và kinh doanh của họ.

 

4. Điều kiện đối với tổ chức kinh tế thực hiện đại lý đổi ngoại tệ

Căn cứ Điều 4 Nghị định 89/2016/NĐ-CP về Điều kiện đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đại lý đổi ngoại tệ:

Điều kiện Tổ chức kinh tế cần đáp ứng để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ:

- Thành lập hoặc đăng ký kinh doanh: Tổ chức kinh tế cần được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam. (Lưu ý: Bị bãi bỏ theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 16/2019/NĐ-CP).

- Địa điểm đặt đại lý đổi ngoại tệ:

Có địa điểm đặt đại lý đổi ngoại tệ tại một hoặc nhiều địa điểm như sau:

+ Cơ sở lưu trú du lịch đạt hạng từ 3 sao trở lên;

+ Cửa khẩu quốc tế (đường bộ, đường không, đường thủy)

+ Khu vui chơi giải trí có thưởng dành cho người nước ngoài được cấp phép;

+ Văn phòng bán vé của các hãng hàng không, hàng hải, du lịch nước ngoài và văn phòng bán vé quốc tế của các hãng hàng không Việt Nam;

+ Khu du lịch, trung tâm thương mại, siêu thị có khách nước ngoài tham quan, mua sắm.

- Cơ sở vật chất: Có cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu hoạt động của đại lý đổi ngoại tệ.

- Nhân viên: Nhân viên trực tiếp làm ở đại lý đổi ngoại tệ cần có Giấy xác nhận do tổ chức tín dụng ủy quyền cấp, xác nhận đã được đào tạo, tập huấn kỹ năng nhận biết ngoại tệ thật, giả. (Lưu ý: Bị bãi bỏ theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 16/2019/NĐ-CP).

- Quy trình và biện pháp an toàn:

+ Có quy trình nghiệp vụ đổi ngoại tệ, biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình đổi ngoại tệ.

+ Tại nơi giao dịch, phải có bảng thông báo tỷ giá công khai, bảng hiệu ghi tên tổ chức tín dụng ủy quyền và tên đại lý đổi ngoại tệ.

- Ủy quyền từ tổ chức tín dụng: Được tổ chức tín dụng được phép ủy quyền làm đại lý đổi ngoại tệ.

- Hạn chế đối với mỗi tổ chức: Một tổ chức kinh tế chỉ được làm đại lý đổi ngoại tệ cho một tổ chức tín dụng được phép.

Khi tổ chức kinh tế đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ, cho phép tổ chức thực hiện hoạt động đổi ngoại tệ theo quy định của pháp luật.

 

Quý khách có nhu cầu xem thêm bài viết sau: Đại lý là gì? Đặc điểm, hình thức, thời hạn và thù lao của đại lý

Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn về pháp luật của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!