1. Dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số do tổ chức nào thu?

Theo quy định của Điều 3 trong Thông tư 19/2022/TT-BTC về tổ chức thu phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số, nội dung được chỉ định như sau: Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia được ủy quyền là tổ chức chịu trách nhiệm thu phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số theo quy định của Thông tư này. Điều này có nghĩa là Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia là tổ chức chịu trách nhiệm thu phí từ các dịch vụ liên quan đến việc duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái của chứng thư số, như là cung cấp thông tin về trạng thái hợp lệ của chứng thư số. Điều này nhấn mạnh vai trò của Trung tâm trong việc quản lý và duy trì tính toàn vẹn của hệ thống chứng thực điện tử quốc gia.

 

2. Quy định về mức thu phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số

Theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 19/2022/TT-BTC, các điều sau được quy định:

- Mức thu phí: Mức thu phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số là 3.000 đồng/tháng/01 chứng thư số của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp cho thuê bao là tổ chức, doanh nghiệp (không bao gồm cá nhân). Điều này chỉ ra rằng các tổ chức hoặc doanh nghiệp sẽ phải thanh toán một khoản phí nhất định cho mỗi chứng thư số mà họ cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho khách hàng của mình. Điều này cũng giúp đảm bảo rằng các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số phải chịu trách nhiệm về việc duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số và đảm bảo tính ổn định và an toàn của dịch vụ.

- Thời gian tính phí: Thời gian tính phí quy định tại khoản 1 được tính từ tháng chứng thư số được cấp cho thuê bao bắt đầu có hiệu lực hoạt động đến tháng trước liền kề tháng thuê bao hết hạn sử dụng. Trong trường hợp chứng thư số có hiệu lực và hết hiệu lực trong cùng một tháng thì tính là một tháng. Điều này giúp định rõ thời gian tính phí và đảm bảo rằng các tổ chức và doanh nghiệp chỉ phải thanh toán phí cho thời gian thực sự sử dụng dịch vụ, tránh việc trả phí cho thời gian không cần thiết. Điều này cũng tạo ra sự công bằng và minh bạch trong việc thu phí dịch vụ.

 

3. Người nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống số kiểm tra trạng thái chứng thư số

Theo quyết định mới nhất được ban hành, cụ thể là tại Thông tư 19/2022/TT-BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, Điều 2 của Thông tư 19/2022/TT-BTC quy định về người nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số như sau: Người nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số là doanh nghiệp đã được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho tổ chức, doanh nghiệp sử dụng theo quy định của pháp luật. Điều này nhấn mạnh rằng chỉ các tổ chức, doanh nghiệp đã được pháp luật cấp giấy phép mới có nghĩa vụ và quyền lợi liên quan đến việc nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số. Qua đó nhằm đảm bảo rằng chỉ các tổ chức hoạt động hợp pháp và đáp ứng các yêu cầu được quy định mới phải chịu trách nhiệm về việc nộp phí, đồng thời cũng tạo điều kiện công bằng cho các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực này.

Theo quy định này, người nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số là doanh nghiệp đã được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. Điều này xác định rõ người chịu trách nhiệm nộp phí là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số và đã được cấp phép hợp pháp để thực hiện các hoạt động này. Thông qua đó, đảm bảo rằng các tổ chức hoạt động theo quy định của pháp luật mới chịu trách nhiệm về việc nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số, tạo ra một môi trường kinh doanh công bằng và minh bạch trong lĩnh vực này.

 

4. Quy định về dịch vụ chứng thực chữ ký số thế nào ?

Theo quy định của Điều 4 trong Nghị định 130/2018/NĐ-CP về dịch vụ chứng thực chữ ký số, nội dung được chỉ định như sau:

- Dịch vụ chứng thực chữ ký số là một dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử được tổ chức cung cấp cho thuê bao nhằm xác định rằng người sử dụng dịch vụ đã ký số trên một thông điệp dữ liệu. Trong bối cảnh công nghệ thông tin, chữ ký số là một phần quan trọng của việc xác thực và bảo mật trong giao dịch điện tử. Dịch vụ chứng thực chữ ký số giúp đảm bảo tính toàn vẹn và xác thực của thông điệp dữ liệu đã được ký số, bằng cách sử dụng các phương pháp mã hóa và công nghệ chữ ký số để xác định danh tính của người ký và kiểm tra tính hợp lệ của chữ ký số.

- Dịch vụ này bao gồm các hoạt động sau: 

+ Tạo cặp khóa hoặc hỗ trợ tạo cặp khóa: Đây là quá trình tạo ra cặp khóa bao gồm khóa công khai và khóa bí mật cho thuê bao. Khóa công khai được công bố rộng rãi để xác định danh tính của người sử dụng, trong khi khóa bí mật được giữ kín và chỉ được biết đến bởi người sử dụng.

+ Cấp, gia hạn, tạm dừng, phục hồi và thu hồi chứng thư số của thuê bao: Cung cấp các dịch vụ liên quan đến quản lý chứng thư số, bao gồm việc cấp mới, gia hạn thời gian sử dụng, tạm dừng hoặc phục hồi chứng thư số, cũng như thu hồi chứng thư số khi cần thiết.

+ Duy trì cơ sở dữ liệu trực tuyến về chứng thư số: Duy trì một cơ sở dữ liệu trực tuyến chứa thông tin về chứng thư số của các thuê bao, bao gồm cả thông tin về khóa công khai và trạng thái của chứng thư số.

+ Cung cấp thông tin cần thiết để hỗ trợ việc chứng thực chữ ký số: Cung cấp các thông tin cần thiết để hỗ trợ quá trình xác định tính hợp lệ của chữ ký số, bao gồm thông tin về thuê bao và chứng thư số tương ứng.

Những hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số đáng tin cậy và an toàn cho người sử dụng.

Bên cạnh đó, theo quy định của Điều 5 trong Nghị định 130/2018/NĐ-CP về nội dung của chứng thư số, các điều sau được quy định: Nội dung của chứng thư số được cung cấp bởi các tổ chức như Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của Chính phủ, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức cấp, và phải bao gồm các nội dung sau: Tên của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; Tên của thuê bao; Số hiệu chứng thư số; Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số. Khóa công khai của thuê bao; Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số; Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; Thuật toán mật mã; Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Điều này đảm bảo rằng thông tin liên quan đến chứng thư số được cung cấp một cách đầy đủ và minh bạch, giúp tăng cường tính toàn vẹn và tin cậy của các giao dịch điện tử.

Ngoài ra, quý bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết Thời hạn, thủ tục đề nghị cấp chứng thư số cho tổ chức cung cấp dịch cụ chứng thực chữ ký số công cộng. Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng!