1. Giới thiệu

Mục đích của việc phân loại đơn vị hành chính được quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 như sau:

- Hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội: Phân loại đơn vị hành chính giúp chính quyền địa phương dễ dàng nắm bắt được đặc điểm về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc, và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng địa bàn. Thông qua việc phân loại này, chính quyền có thể xác định được những vấn đề cụ thể, từ đó đề xuất và triển khai các chính sách phát triển phù hợp với từng loại đơn vị hành chính.

- Xây dựng tổ chức bộ máy, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức: Phân loại đơn vị hành chính cũng giúp chính quyền địa phương xác định được mức độ phát triển của từng loại đơn vị, từ đó xây dựng tổ chức bộ máy, chế độ, chính sách nhằm phát triển đồng đều và hiệu quả nhất. Điều này bao gồm việc phân bổ nguồn lực, cán bộ, công chức, và kế hoạch phát triển cho từng đơn vị hành chính.

Tóm lại, phân loại đơn vị hành chính là cơ sở quan trọng để chính phủ và các cơ quan chính quyền địa phương có thể thực hiện các chính sách, biện pháp hỗ trợ và phát triển phù hợp với đặc thù của từng địa bàn và loại đơn vị hành chính tương ứng. Điều này giúp tối ưu hóa việc quản lý và phát triển địa phương, đảm bảo sự phát triển toàn diện và bền vững trong kinh tế - xã hội

 

2. Căn cứ pháp lý

- Luật số 26/2009/QH12 về tổ chức chính quyền địa phương.

- Nghị định số 84/2015/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.

 

3. 5 tiêu chí phân loại đơn vị hành chính xã

3.1 Quy mô dân số:

Theo Điều 14 của Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13, việc phân loại và tính điểm cho đơn vị hành chính xã dựa trên các tiêu chuẩn như sau:

- Quy mô dân số:

+ Xã có dân số từ 3.500 người trở xuống sẽ được tính 10 điểm.

+ Đối với các xã có dân số trên 3.500 người, mỗi đơn vị tăng thêm 100 người sẽ được tính thêm 0,5 điểm. Tuy nhiên, tổng số điểm từ tiêu chuẩn này không vượt quá 35 điểm.

+ Đối với các xã thuộc miền núi, vùng cao, áp dụng mức 75% quy định tại điểm a, tức là các xã này sẽ được tính điểm theo quy mô dân số nhưng với tỷ lệ giảm 25% so với xã không nằm trong khu vực miền núi, vùng cao.

+ Các xã có đường biên giới quốc gia trên đất liền sẽ áp dụng mức 30% quy định tại điểm a, tức là chỉ được tính một phần nhỏ điểm số dựa trên quy mô dân số so với các xã khác.

=> Xã loại I: Từ 10.000 người trở lên.

Xã loại II: Từ 7.000 người đến dưới 10.000 người.

Xã loại III: Dưới 7.000 người.

 

3.2 Diện tích tự nhiên:

Để tính điểm cho diện tích tự nhiên, ta thực hiện theo các bước sau:

- Xác định diện tích tự nhiên của khu vực:

+ Nếu diện tích tự nhiên từ 10 km2 trở xuống, ta gán 10 điểm.

+ Nếu diện tích tự nhiên trên 10 km2, ta tính thêm 0,5 điểm cho mỗi 0,5 km2 thêm vào, nhưng không quá 30 điểm.

Ví dụ:

- Nếu diện tích tự nhiên là 15 km2, ta tính điểm như sau:

+ 10 điểm cho 10 km2 ban đầu.

+ 5 km2 còn lại sẽ được chia thành 0,5 km2, tương ứng với 5 nhóm 0,5 km2.

+ Mỗi nhóm 0,5 km2 sẽ được tính thêm 0,5 điểm, tức là 5 nhóm sẽ được cộng 2,5 điểm.

+ Tổng cộng số điểm sẽ là 10 điểm (từ 10 km2 ban đầu) + 2,5 điểm (từ 5 nhóm 0,5 km2) = 12,5 điểm.

- Lưu ý: Điểm tính được sẽ không vượt quá 30 điểm.

=> Xã loại I: Từ 10 km2 trở lên.

Xã loại II: Từ 6 km2 đến dưới 10 km2.

Xã loại III: Dưới 6 km2.

 

3.3 Số đơn vị hành chính trực thuộc:

Để phân loại các xã theo từng loại, chúng ta sử dụng các tiêu chí sau:

- Xã loại I: Có từ 3 thôn, bản trở lên.

- Xã loại II: Có từ 2 thôn, bản đến dưới 3 thôn, bản.

- Xã loại III: Có dưới 2 thôn, bản.

 

3.4 Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi xã được đánh giá và tính điểm theo các tiêu chuẩn sau:

- Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương:

+ Xã có khả năng tự cân đối thu, chi ngân sách địa phương sẽ được tính 10 điểm.

+ Trong trường hợp xã không tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, việc tính điểm sẽ dựa trên tỷ lệ thu ngân sách địa phương so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương.

+ Nếu tỷ lệ này từ 30% trở xuống, xã sẽ được tính 3 điểm. Mỗi 5% tăng thêm so với 30% sẽ được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tổng số điểm từ tiêu chuẩn này không vượt quá 8 điểm.

- Xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới:

+ Xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới sẽ được tính 20 điểm.

+ Trong trường hợp xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới, việc tính điểm sẽ dựa trên việc đạt được tiêu chí nào trong hệ thống các tiêu chí quy định chuẩn nông thôn mới.

+ Mỗi tiêu chí đạt được sẽ được tính 1 điểm, nhưng tổng số điểm từ các tiêu chí này không vượt quá 15 điểm.

- Xã có đường biên giới quốc gia trên đất liền: Xã có đường biên giới quốc gia trên đất liền sẽ áp dụng mức 30% quy định tại các điểm a và b của khoản này, tức là sẽ được tính một phần nhỏ điểm số dựa trên các tiêu chuẩn về tự cân đối thu, chi ngân sách địa phương và đạt chuẩn nông thôn mới.

=> Xã loại I: Đạt 8 tiêu chí trở lên quy định.

Xã loại II: Đạt từ 5 đến 7 tiêu chí quy định.

Xã loại III: Đạt dưới 5 tiêu chí quy định.

 

3.5 Các yếu tố đặc thù:

Các yếu tố đặc thù của xã được đánh giá và tính điểm theo các tiêu chuẩn sau:

- Tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số:

+ Xã có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số sẽ được tính 1 điểm.

+ Nếu tỷ lệ này vượt quá 30%, mỗi 5% tăng thêm sẽ được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tổng số điểm từ tiêu chuẩn này không vượt quá 2 điểm.

- Xã đặc biệt khó khăn:

Xã đặc biệt khó khăn sẽ được tính 1 điểm. Điều này ám chỉ rằng xã đang phải đối mặt với những thách thức đặc biệt nổi lên từ hoàn cảnh kinh tế, xã hội hoặc tự nhiên.

- Xã an toàn khu: Xã được xem là an toàn khu sẽ được tính 1 điểm. Điều này thường ám chỉ rằng xã có môi trường an ninh, trật tự ổn định, ít xảy ra các vụ án phạm tội hay các vấn đề liên quan đến an ninh.

- Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản UNESCO công nhận: Xã có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản UNESCO công nhận sẽ được tính 1 điểm. Điều này ám chỉ rằng xã có giá trị văn hóa, lịch sử hoặc thiên nhiên đặc biệt được công nhận và bảo tồn.

 

4. Khung điểm phân loại:

Theo quy định của Điều 23 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13, được bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15, về khung điểm phân loại đơn vị hành chính, có các điểm quan trọng sau:

- Tổng số điểm: Điểm phân loại của một đơn vị hành chính được tính dựa trên tổng số điểm đạt được từ các tiêu chuẩn về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù của đơn vị hành chính. Tổng số điểm tối đa của các tiêu chí là 100 điểm.

Điểm tăng thêm: Trong trường hợp tiêu chuẩn đạt ở mức được tính điểm tăng thêm, điểm tăng thêm sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm của mức chênh lệch so với mức được tính điểm tăng thêm của tiêu chuẩn đó.

- Phân loại loại I: Đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được phân loại loại I khi có tổng số điểm đạt được từ 75 điểm trở lên.

- Phân loại loại II: Đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được phân loại loại II khi có tổng số điểm đạt được từ 50 điểm đến dưới 75 điểm.

Loại điểm không tính cho đơn vị không phải cấp ngân sách: Trong trường hợp đơn vị hành chính không phải là một cấp ngân sách, tiêu chuẩn cân đối thu, chi ngân sách sẽ không được tính điểm. Mức tổng số điểm để xét phân loại đơn vị hành chính sẽ giảm tương ứng là 10 điểm.

- Phân loại loại III: Đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã không đạt khung điểm xác định cho loại I hoặc loại II sẽ được phân loại loại III.

=> Khung điểm phân loại các xã được xác định như sau:

- Xã loại I: Được xác định khi điểm phân loại của xã từ 221 điểm trở lên.

- Xã loại II: Được xác định khi điểm phân loại của xã từ 141 điểm đến dưới 220 điểm.

- Xã loại III: Được xác định khi điểm phân loại của xã dưới 141 điểm. Điều này ám chỉ rằng xã có điểm số thấp nhất trong hệ thống phân loại và có thể đang đối mặt với nhiều thách thức kinh tế - xã hội.

Quý khách xem thêm bài viết sau: Cơ quan hành chính nhà nước là gì? Đặc điểm và phân loại

Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.