1. Chi tiết Tờ khai đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng mới nhất
>>> Tải ngay: Tờ khai đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NHẬN CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
1. Họ và tên (Viết chữ in hoa): NGUYỄN VĂN A
Ngày/tháng/năm sinh: 01/01/2005
Giới tính: Nam
Dân tộc: Kinh
Giấy CMND hoặc Căn cước công dân số: 123456789 Cấp ngày: 15/06/2023 Nơi cấp: Hà Nội
2. Hộ khẩu thường trú: Thôn 3, xã A, huyện B, tỉnh C
Hiện đang ở với ai và địa chỉ nơi ở: Ở cùng cha mẹ tại địa chỉ trên.
3. Tình trạng đi học
□ Chưa đi học (Lý do: Không đủ tuổi)
□ Đã nghỉ học (Lý do: ...)
□ Đang đi học (Ghi cụ thể): Đang học lớp 7 tại trường THCS D, huyện B.
4. Có thẻ BHYT không? □ Không □ Có
5. Đang hưởng chế độ nào sau đây:
- Lương hưu/Trợ cấp BHXH hàng tháng: 0 đồng. Hưởng từ tháng 6/2023
- Trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng: 0 đồng. Hưởng từ tháng 6/2023
- Trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng: 0 đồng. Hưởng từ tháng 06/2023
- Trợ cấp, phụ cấp hàng tháng khác: 0 đồng. Hưởng từ tháng 06/2023
6. Thuộc hộ nghèo không? □ Không □ Có
7. Giấy xác nhận khuyết tật số
- Ngày cấp: 20/08/2010
- Nơi cấp: Hà Nội
- Dạng tật: Khuyết tật thể chất
- Mức độ khuyết tật: 25%
8. Có tham gia làm việc không? □ Không □ Có
a) Nếu có thì đang làm gì: Học sinh.
Thu nhập hàng tháng: 0 đồng
b) Nếu không thì ghi lý do: Không có
9. Tình trạng hôn nhân: Chưa kết hôn
10. Khả năng tự phục vụ: Không
Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng sự thực, nếu có điều gì khai không đúng, tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn.
Thông tin người khai thay Giấy CMND hoặc Căn cước công dân số: 08780 Ngày cấp: 20/08/2022 Nơi cấp: Hà Nội Mối quan hệ với đối tượng: cha - con. Địa chỉ: Thôn 3, xã A, huyện B, tỉnh C | Ngày 19 tháng 08 năm 2023 NGƯỜI KHAI (Ký, ghi rõ họ tên. Trường hợp khai thay phải ghi đầy đủ thông tin người khai thay)
|
XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Ủy ban nhân dân xã A đã tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu các giấy tờ kèm theo và xác nhận thông tin cá nhân nêu trên của ông (bà) NGUYỄN VĂN A là đúng.
CÁN BỘ TIẾP NHẬN HỒ SƠ (Ký, ghi rõ họ tên) | Ngày 20 tháng 08 năm 2023 CHỦ TỊCH (Ký tên, đóng dấu) |
2. Những đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội
Căn cứ tại Điều 24 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định những đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội:
- Đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:
+ Đối tượng theo quy định thuộc diện khó khăn không tự lo được cuộc sống và không có người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng. Đây là những người đang gặp hoàn cảnh khó khăn và không có khả năng tự lo cuộc sống, cũng như không có người thân hoặc người nhận chăm sóc tại cộng đồng. Các đối tượng này cần sự chăm sóc và nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội để đảm bảo cuộc sống an lành.
+ Người cao tuổi thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về người cao tuổi. Đối với những người cao tuổi gặp khó khăn trong cuộc sống, việc chăm sóc và nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội giúp bảo vệ sức khỏe và đảm bảo điều kiện sống tốt cho họ.
+ Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật. Trẻ em và người khuyết tật gặp khó khăn về sức khỏe và phát triển, việc cung cấp chăm sóc và nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội giúp họ có môi trường phát triển thích hợp và đảm bảo quyền lợi.
- Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp:
+ Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động. Những người trở thành nạn nhân của bạo lực gia đình, xâm hại tình dục, buôn bán, cưỡng bức lao động đều cần sự bảo vệ và chăm sóc khẩn cấp tại cơ sở trợ giúp xã hội để đảm bảo an toàn và sức khỏe cho họ.
+ Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú. Trẻ em và người lang thang không có nơi ở và nguồn thực phẩm cần được chăm sóc và nuôi dưỡng ngay tại cơ sở trợ giúp xã hội để đảm bảo cuộc sống cơ bản.
+ Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Các tình huống đặc biệt và đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác có thể được quyết định bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đảm bảo quyền lợi và an toàn cho họ.
- Người chưa thành niên, người không còn khả năng lao động: Những người chưa thành niên và người không có khả năng lao động cần được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, để bảo đảm cuộc sống của họ.
- Đối tượng tự nguyện sống tại cơ sở trợ giúp xã hội:
+ Người cao tuổi thực hiện theo hợp đồng ủy nhiệm chăm sóc: Những người cao tuổi muốn sống tại cơ sở trợ giúp xã hội và sẵn sàng thực hiện hợp đồng ủy nhiệm chăm sóc có thể được chăm sóc và nuôi dưỡng tại đó theo thoả thuận.
+ Người không thuộc diện như trên, không có điều kiện sống tại gia đình, có nhu cầu vào sống tại cơ sở trợ giúp xã hội. Những người không thuộc các đối tượng trên và không có khả năng sống tại gia đình, muốn sống tại cơ sở trợ giúp xã hội để được hỗ trợ và chăm sóc cũng có thể được chấp nhận và đáp ứng tại đó.
3. Chế độ dành cho người được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội
Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, những người được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội sẽ được hưởng một loạt các chế độ để đảm bảo cuộc sống và phát triển của họ, bao gồm:
- Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng: Đối tượng sẽ nhận được mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất. Mức này sẽ được tính bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng. Cụ thể:
+ Hệ số 5,0 đối với trẻ em dưới 04 tuổi: Những trẻ em dưới 04 tuổi sẽ được hưởng mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cao hơn với hệ số này để đảm bảo họ có điều kiện phát triển toàn diện và lành mạnh.
+ Hệ số 4,0 đối với các đối tượng từ đủ 4 tuổi trở lên: Các đối tượng từ đủ 4 tuổi trở lên như người cao tuổi, người khuyết tật, và những đối tượng khó khăn khác sẽ được hưởng mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng theo hệ số này.
- Cấp thẻ bảo hiểm y tế: Đối tượng sẽ được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế. Điều này đảm bảo rằng họ có quyền tiếp cận dịch vụ y tế cơ bản và nhận được chăm sóc sức khỏe theo nhu cầu.
- Hỗ trợ chi phí mai táng: Trong trường hợp đối tượng mất, chế độ sẽ hỗ trợ chi phí mai táng với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định. Điều này giúp đảm bảo quyền lợi và tôn trọng cho người đã qua đời.
- Cấp vật dụng phục vụ sinh hoạt: Đối tượng sẽ được cấp các vật dụng cần thiết để phục vụ sinh hoạt hàng ngày, bao gồm chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, mùa đông, quần áo lót, khăn mặt, giày, dép, bàn chải đánh răng, thuốc chữa bệnh thông thường, vệ sinh cá nhân hàng tháng (đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ), sách, vở, và đồ dùng học tập đối với đối tượng đang đi học.
Trường hợp đối tượng đã được hưởng chế độ trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng theo quy định sẽ không được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Điều này giúp đảm bảo tính công bằng và bảo đảm rằng người được chăm sóc và nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội được hưởng chế độ hỗ trợ phù hợp với tình hình của họ.
Nếu có nhu cầu tham khảo thêm thì quý khách có thể tham khảo thêm nội dung sau: Hướng dẫn khai chi tiết Tờ khai điều chỉnh thông tin đăng ký thuế dành cho nhà cung cấp ở nước ngoài. Nếu quý khách gặp vướng mắc, nội dung chưa rõ ràng hoặc có vấn đề pháp lý cần tư vấn, quý khách có thể liên hệ với tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Minh Khuê qua hotline 1900.6162 hoặc gửi câu hỏi tư vấn trực tuyến qua email lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ tư vấn.