1.  Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và các yếu tố cấu thành

1.1 Khách thể

Hành vi phạm tội đã xâm phạm đến quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp của cá nhân, pháp nhân được pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định và bảo vệ. Tại Khoản 2 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ năm sửa đổi 2022, đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.

Trong khi đối tượng sở hữu công nghiệp bị xâm phạm đối với tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 226 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm a Khoản 53 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017) là nhãn hiệu (bao gồm: nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận và nhãn hiệu nổi tiếng) hoặc chỉ dẫn địa lý. Việc bảo vệ nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý ở đây còn chưa phù hợp vì những đối tượng còn lại nếu bị xâm phạm và để lại những hậu quả nghiêm trọng cho chủ sở hữu thì sẽ giải quyết như thế nào. 

 

1.2 Mặt khách quan

Người thực hiện hành vi muốn chiếm đoạt quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng sở hữu công nghiệp bao gồm: nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam.

Hành vi chiếm đoạt ở đây được hiểu là chuyển dịch một cách bất hợp pháp quyền sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp từ cá nhân, tổ chức khác thành của mình đồng thời làm chủ sở hữu của các đối tượng nêu trên mất đi khả năng thực tế thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với các đối tượng bị chiếm đoạt.

Việc chiếm đoạt được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: có hành vi sử dụng bất hợp pháp đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp 

Theo Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được quy định như sau: (1) Các hành vi được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu như: Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó; Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ; Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;...và (2) Các hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ như: Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý; Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý; Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó;...

Ngoài ra, hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nêu trên phải đạt tới quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu hàng hóa vi phạm đến một mức độ nhất định và nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý phải tiến hành nộp đơn theo đúng trình tự thì được pháp luật về hình sự bảo vệ.

 

1.3 Chủ thể

Chủ thể của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là bất kỳ người nào có năng lực chịu trách nhiệm hình sự. Độ tuổi chịu trách nhiệm hành sự được quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017):

Thứ nhất, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiệm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đối với một số tội phạm: tội giết người, tội cưỡng dâm, tội cưỡng dâm ngươi từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cố ý gây thương tịch hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác,...

Thứ hai, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

Do đó, chủ thể của tội xâm phạm đến quyền sở hữu công nghiệp là người từ 16 tuổi trở lên, còn độ tuổi đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà trong các tội danh được quy định tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017) thì không có liệt kê về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam.

 

1.4 Mặt chủ quan

Người phạm tội hoặc pháp nhân phạm tội thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp với lỗi cố ý. Cá nhân, pháp nhân nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức sở hữu đối tượng quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hay chỉ dẫn địa lý nhưng vẫn thực hiện hành vi phạm tội.

 

2. Hình phạt tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp 

Theo quy định tại Điều 226 Bộ luật Hình sự năm 2015 (điểm a khoản 53 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017): 

STT NỘI DUNG
1

Người nào có hành vi cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2

Trường hợp người nào có hành vi cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà phạm tội có tổ chức, phạm tội 02 lần trở lên, thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên, gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hay chỉ dẫn địa lý từ 500.000.000 đồng trở lên hoặc hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4

Pháp nhân thương mại phạm tội cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thực hiện hành vi cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng.

5

Pháp nhân thương mại có hành vi cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà phạm tội có tổ chức, phạm tội 02 lần trở lên, thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên, gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hay chỉ dẫn địa lý thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm. Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Bạn đọc có vướng mắc nào liên quan đến vấn đề "Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp" hay vấn đề pháp lý khác thì vui lòng liên hệ tới số tổng đài tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến, gọi ngay: 1900.6162 hoặc gửi tới email lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ kịp thời. Xin chân thành cảm ơn!.

 

3. Câu hỏi liên quan về xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

3.1 Hành vi nào bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp?

Khoản 1 Điều 211 Luật SHTT 2005 quy định về những hành vi dưới đây bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp:

1. Thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội.

2. Không chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp mặc dù đã được chủ sở hữu thông báo bằng văn bản, yêu cầu chấm dứt,

3. Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hoá giả mạo về sở hữu công nghiệp hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này,

4. Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán vật mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.

 

3.2 Hành vi nào bị coi là cản trở bất hợp pháp hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra về sở hữu công nghiệp?

Theo Điều 11 Nghị định 106/2006/NĐ-CP quy định các hành vi dưới đây bị coi là hành vi cản trở bất hợp pháp hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra về sở hữu công nghiệp:

1. Không xuất trình hoặc xuất trình không đầy đủ các tài liệu, thông tin, số liệu cho cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp hoặc cho người có thẩm quyền khi được yêu cầu.

2. Từ chối trái quy định việc thực hiện quyết định, yêu cầu thanh tra, kiểm tra;

3. Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc sai sự thật tài liệu, số liệu cần thiết cho việc thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu của người có thẩm quyền;

4. Cản trở, gây khó khăn hoặc trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra của người có thẩm quyền.

5. Lăng mạ, xúc phạm, làm nhục người có thẩm quyền tiến hành thanh tra, kiểm tra về sở hữu công nghiệp;

6. Cố ý trì hoãn, trốn tránh, không thi hành quyết định hành chính của người có thẩm quyền, không thực hiện các yêu cầu, kết luận, quyết định của Đoàn thanh tra, kiểm tra về sở hữu công nghiệp.

7. Tự ý tháo gỡ, phá bỏ niêm phong, tự ý làm thay đổi hiện trường, thay đổi số lượng, chủng loại hàng hóa là tang vật vi phạm về sở hữu công nghiệp đang bị thanh tra, kiểm tra, niêm phong hoặc tạm giữ;

8. Tẩu tán, thủ tiêu tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra.

 

3.3 Những hành vi nào bị coi là vi phạm quy định về chỉ dẫn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp?

Theo Điều 9 Nghị định 106/2006/NĐ-CP quy định về những hành vi đưới đây bị coi là vi phạm quy định về chỉ dẫn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp:

1. Chỉ dẫn sai (kể cả chỉ dẫn dưới dạng ký hiệu) về chủ thể quyền sở hữu công nghiệp; chỉ dẫn sai về việc sản phẩm, dịch vụ có yếu tố được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; chỉ dẫn sai hoặc không chỉ dẫn về sản phẩm, hàng hóa được thực hiện theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; chỉ dẫn sai về tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp;

2. Chỉ dẫn sai về tình trạng pháp lý bảo hộ sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý