1. Quy định về điều kiện về an ninh, trật tự đối với kinh doanh dịch vụ bảo vệ

Để được phép kinh doanh dịch vụ bảo vệ, tổ chức và doanh nghiệp phải tuân thủ đầy đủ các quy định được quy định. Hiện tại, theo quy định của Điều 11 trong Nghị định 96/2016/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi Nghị định 56/2023/NĐ-CP, ngoài các điều kiện quy định tại Điều 7 của Nghị định 96/2016/NĐ-CP, các cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Chỉ được phép hoạt động kinh doanh khi có yêu cầu cấp phép từ doanh nghiệp.

- Nhân sự liên quan đến an ninh và trật tự tại cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải có trình độ chuyên môn, bao gồm bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên và không được cá nhân nào từng bị thu hồi giấy chứng nhận về an ninh, trật tự trong vòng 24 tháng liên tục trước đó (trừ những trường hợp đã được quy định cụ thể tại khoản 2 của Điều 22 trong Nghị định 96/2016/NĐ-CP).

- Trong trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ ở Việt Nam muốn thiết lập liên doanh với doanh nghiệp nước ngoài, cần chú ý đến một số điểm quan trọng:

Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam chỉ được phép liên doanh với các doanh nghiệp khác khi cần sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật trong quá trình hoạt động, chẳng hạn như đầu tư vào máy móc hoặc sử dụng các thiết bị kỹ thuật để thực hiện công việc bảo vệ. Tuy nhiên, liên doanh này chỉ được thực hiện với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ nước ngoài, và phải tuân thủ các quy định cụ thể, bao gồm việc cơ sở nước ngoài góp vốn để mua máy móc và thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công việc bảo vệ.

- Trong trường hợp cơ sở kinh doanh nước ngoài quyết định đầu tư góp vốn vào cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ tại Việt Nam, các điều kiện sau cần được tuân thủ:

+ Cơ sở này phải là một doanh nghiệp đã hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bảo vệ liên tục ít nhất trong 05 năm.

+ Người đại diện của phần vốn góp của cơ sở kinh doanh nước ngoài không được phải từng bị cơ quan pháp luật của quốc gia mà họ hoạt động kinh doanh xử lý về vi phạm liên quan đến hoạt động bảo vệ từ cảnh cáo trở lên.

+ Phần vốn góp của cơ sở kinh doanh nước ngoài chỉ có thể sử dụng để mua máy móc, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công việc bảo vệ, và số vốn góp tối thiểu phải là 1.000.000 USD. Việc định giá máy móc, thiết bị kỹ thuật sẽ được thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền từ cấp tỉnh trở lên, và các chi phí liên quan đến việc định giá này sẽ được chi trả bởi cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

 

2. Trách nhiệm riêng của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ

Theo quy định của Điều 32 Nghị định 96/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi khoản 8 của Điều 1 Nghị định 56/2023/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ có các trách nhiệm sau từ ngày 15/08/2023:

- Trong quá trình tuyển chọn và sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ, cần tuân thủ các tiêu chuẩn sau:

  + Cá nhân được tham gia tuyển chọn và sử dụng nhân viên phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không có tiền án liên quan đến các tội giết người, gây thương tích cố ý, hay xâm phạm sở hữu.

  + Phải cung cấp bản khai lý lịch của nhân viên theo Mẫu số 02 đi kèm Nghị định 56/2023/NĐ-CP.

  + Cần có giấy khám sức khỏe từ trung tâm y tế hoặc bệnh viện cấp huyện trở lên để chứng minh đủ sức khỏe làm việc.

  + Nhân viên phải có trình độ chuyên môn tối thiểu là bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.

  + Không sử dụng người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự hoặc trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh, hoặc làm nhân viên dịch vụ bảo vệ.

- Để đảm bảo sự chuyên nghiệp và đáp ứng nhu cầu sử dụng, chỉ sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ đã được đào tạo và có Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ. Tất cả các đối tượng phải tham gia đào tạo và không được miễn trừ để đảm bảo chất lượng.

- Để trở thành nhân viên dịch vụ bảo vệ, cá nhân cũng phải là người lao động và do đó, việc ký kết hợp đồng lao động là bắt buộc theo quy định của pháp luật.

- Theo quy định, việc đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ chỉ được thực hiện sau khi cơ quan Công an có thẩm quyền đã thẩm duyệt nội dung giáo trình và chương trình đào tạo.

- Về trang phục trong quá trình làm việc, mỗi nhân viên bảo vệ sẽ được cấp biển hiệu và trang phục có logo gắn trên áo, đã được đăng ký với cơ quan Công an có thẩm quyền.

- Việc ký kết hợp đồng kinh tế cung cấp dịch vụ bảo vệ trước khi triển khai công tác bảo vệ là bước không thể thiếu.

- Để được cấp phép hoạt động, các hoạt động của nhà cung cấp dịch vụ bảo vệ phải tuân thủ đúng quy định pháp luật, không được thực hiện dịch vụ cho các đối tượng, mục tiêu hoặc hoạt động trái quy định của pháp luật.

- Trong vòng 05 ngày kể từ khi bắt đầu triển khai mục tiêu bảo vệ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nằm ngoài phạm vi cơ sở kinh doanh đặt trụ sở, cơ sở này cần phải thông báo bằng văn bản và đính kèm bản sao hợp lệ của Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Đồng thời, thông tin chi tiết về danh sách nhân viên dịch vụ bảo vệ cũng như số lượng và loại công cụ hỗ trợ (nếu có) tại mục tiêu bảo vệ đó phải được ghi rõ và gửi đến Công an xã, phường, thị trấn nơi triển khai mục tiêu bảo vệ.

- Đối với các cơ sở kinh doanh có vốn đầu tư từ nước ngoài, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, cần phải chịu trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Công an có thẩm quyền bản thống kê danh mục máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ mà cơ sở này đã đầu tư, kèm theo tài liệu định giá của máy móc, phương tiện kỹ thuật từ cơ quan quản lý giá từ cấp tỉnh trở lên.

 

3. Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ có được tự đào tạo nhân viên bảo vệ cho cơ sở của mình không?

Theo quy định tại Khoản 3 của Nghị định 96/2016/NĐ-CP, đã được sửa đổi, liên quan đến việc thành lập cơ sở tự đào tạo nhân viên bảo vệ, yêu cầu một số điều kiện cụ thể phải được đáp ứng bởi các cơ sở định tự đào tạo nhân viên bảo vệ cho mình:

- Trước hết, họ phải có các cơ sở vật chất đủ để hỗ trợ các hoạt động này, bao gồm phòng học và khu vực huấn luyện cho nhân viên bảo vệ.

- Ngoài ra, cơ sở phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực dịch vụ bảo vệ, cùng với một ban quản lý chịu trách nhiệm đào tạo nhân viên bảo vệ.

- Đặc biệt, họ phải đảm bảo ít nhất 300 nhân viên bảo vệ.

- Nhân sự đào tạo phải có kiến thức chuyên môn phù hợp, có bằng cấp từ cao đẳng trở lên (trừ môn võ thuật). Họ có thể là nhân viên cố định hoặc giảng viên thuê.

- Tài liệu đào tạo phải bao gồm việc phát triển chương trình đào tạo cho nhân viên bảo vệ, bao gồm các chủ đề cơ bản như chính trị, pháp luật, kỹ năng giao tiếp, phòng cháy và cứu hỏa, cứu thương cấp cứu, quản lý công cụ, kỹ thuật tự vệ, và các yêu cầu thực tiễn khác liên quan. Thời gian đào tạo tối thiểu cho nhân viên bảo vệ phải là 30 ngày.

Do đó, trong khi các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ bảo vệ được phép tự tổ chức đào tạo nhân viên bảo vệ, họ phải tuân thủ các điều kiện đã nêu để đảm bảo tuân thủ pháp luật.

Bài viết liên quan: Trách nhiệm của nhân viên bảo vệ trong hoạt động dịch vụ bảo vệ ? 

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về vấn đề: Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ như thế nào theo quy định? Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi!