>> Luật sư tư vấn luật Thuế trực tuyến, gọi:  1900.6162

 

Trả lời:

1. Người phụ thuộc là gì? 

Người phụ thuộc (NPT) là người mà đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm nuôi dưỡng. Bao gồm:

Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định. Bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

 

2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc

* Mức giảm trừ

– Trước ngày 01/7/2020: 3,6 triệu đồng/tháng, tương ứng 43.200.000 đồng/người/năm.

– Từ ngày 01/7/2020: 4,4 triệu đồng/tháng, tương ứng 52.800.000 đồng/người/năm.

* Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc:

–   Điều kiện để được tính giảm trừ là người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

–   Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.

–   Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký

–   Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế (Do đó thông thường người nộp thuế nào có mức lương cao hơn thì nên đăng ký người phụ thuộc).

–   Nếu người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế:

thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Riêng đối với người phụ thuộc là các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

 

3. Người phụ thuộc bao gồm những ai, đối tượng nào được tính là người phụ thuộc

Người phụ thuộc của người nộp thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân bao gồm các đối tượng sau đây:

1.CON: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

Ví dụ: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.

Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

VỢ HOẶC CHỒNG của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 TT 111/2013/TT-BTC.

Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 TT 111/2013/TT-BTC.

Bao gồm:

  • Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế;
  • Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại;
  • Cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế;
  • Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột; Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

 

4. Thủ tục tiếp nhận hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh với người phụ thuộc

Thủ tục tiếp nhận hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh với người phụ thuộc được quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:

Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.

Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Như vậy, nếu hồ sơ bạn nộp với thông tin sai sót, gian dối thì chắc chắn cơ quan thuế sẽ không chấp nhận hồ sơ của bạn.

 

5. Xử phạt đối với hành vi khai báo sai

Bên cạnh đó, với hành vi này bạn có thể bị xem xét theo quy định về hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn theo quy định tại  Điều 12, khoản 1, điểm c và khoản 2 Thông tư 166/2013/TT-BTC xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế như sau:

"Điều 12. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn...

1. Các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, bao gồm:...

c) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế xác định là có hành vi khai man, trốn thuế, nhưng nếu người nộp thuế vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt thì cơ quan thuế lập biên bản ghi nhận để xử phạt theo mức phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm....

2. Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này là 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm cao hơn so với mức quy định của pháp luật về thuế."

 

6. Kê khai người phụ thuộc như thế nào?

Sau khi đã xác định đủ điều kiện đăng ký giảm trừ gia cảnh, chuẩn bị hồ sơ chứng minh đầy đủ, cần phải thực hiện kê khai người phụ thuộc thông qua các bước sau đây:

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký người phụ thuộc gồm:
    • Văn bản ủy quyền đăng ký thuế cho người phụ thuộc;
    • Tờ khai đăng ký người phụ thuộc;
    • Hồ sơ chứng minh mối quan hệ giữa người phụ thuộc và người nộp thuế, cùng giấy tờ được liệt kê tại mục 3.
  • Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc đến cho doanh nghiệp nơi trả thu nhập cho người nộp thuế. Doanh nghiệp sẽ tiến hành tổng hợp hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc vào Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương thông qua doanh nghiệp chi trả thu nhập;
  • Bước 3: Doanh nghiệp sẽ tiến hành nộp Tờ khai đăng ký thuế, Tờ khai đăng ký người phụ thuộc đến cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Có nhiều phương thức nộp Tờ khai, có thể kể đến việc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền, hoặc nộp Tờ khai thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế.

 

7. Những lưu ý khi kê khai đăng ký người phụ thuộc

Bất kể là hoạt động thủ tục nào làm việc với cơ quan hành chính cũng đều có những lưu ý riêng để tránh mắc những sai sót khó sửa chữa. Đối với việc kê khai đăng ký người phụ thuộc cũng thế, phải chú ý đến những vấn đề sau để thủ tục diễn ra suôn sẻ, thuận lợi hơn:

  • Mỗi người chỉ được giảm trừ gia cảnh một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế;
  • Người nộp thuế có thể đăng ký nhiều người phụ thuộc cùng một lúc;
  • Người nộp thuế sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho những người phụ thuộc (đã kê khai đăng ký) nếu người nộp thuế đã thực hiện đăng ký thuế và được cấp mã số thuế;
  • Nếu người phụ thuộc thuộc vào trường hợp cá nhân không nơi cư trú, thời hạn kê khai đăng ký người phụ thuộc chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, trong thời hạn thì sẽ được giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

 

8. Những lưu ý khác về người phụ thuộc

Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời cũng là mã số thuế của cá nhân khi cá nhân phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (Lưu ý: mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác).

Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!