1. Trên đất có mồ mả của ông bà thì đất đó có được cấp sổ đỏ hay không?

Trên đất mà có mồ mả của ông bà, việc có được cấp sổ đỏ hay không phụ thuộc vào các quy định cụ thể và các trường hợp được miễn cấp sổ đỏ theo Điều 19 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Theo quy định nêu trên, những trường hợp không được cấp sổ đỏ bao gồm các tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý đất theo giao đất của Nhà nước, người quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích, người thuê đất của người sử dụng đất trong các trường hợp cụ thể, và những trường hợp không đủ điều kiện cấp sổ đỏ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tuy nhiên, nếu trên mảnh đất đó chỉ có mồ mả của ông bà (không phải là đất nằm trong khu vực nghĩa địa do địa phương quản lý), mà không thuộc vào bất kỳ một trong các trường hợp không được cấp sổ đỏ nêu trên, thì gia đình anh vẫn có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tức là sổ đỏ.

Điều này có nghĩa là, theo nguyên tắc, việc có được sổ đỏ hay không không phụ thuộc vào việc có mồ mả trên mảnh đất hay không, mà phụ thuộc vào việc mảnh đất đó có thuộc vào bất kỳ trường hợp nào trong những trường hợp được miễn cấp sổ đỏ theo quy định hoặc không. Vì vậy, trong trường hợp nêu trên, gia đình anh vẫn có thể nộp hồ sơ để yêu cầu cấp sổ đỏ cho mảnh đất có mồ mả của ông bà

 

2. Những giấy tờ cần phải có để được cấp sổ đỏ là gì?

Để cấp sổ đỏ cho mảnh đất có mồ mả của ông bà, người sử dụng đất cần phải có những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. Theo khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định có thể được cấp sổ đỏ nếu có một trong các loại giấy tờ sau đây:

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993: Đây là các giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của các chính phủ trước đó của Việt Nam như Cộng hòa Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời hoặc tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993: Bao gồm các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp tạm thời hoặc được ghi tên trong Sổ đăng ký ruộng đất hoặc Sổ địa chính trước thời điểm quy định.

- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất: Đây là các văn bản chứng minh quyền sở hữu được chấp nhận theo luật pháp về thừa kế, tặng cho, bao gồm giấy tờ về di sản gia đình hoặc việc tặng nhà, đất cho nhau.

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được xác nhận bởi Ủy ban nhân dân cấp xã: Bao gồm các giấy tờ chứng minh việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc mua bán nhà ở trước ngày quy định và được xác nhận bởi cơ quan có thẩm quyền.

- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước: Đây là các giấy tờ liên quan đến việc thanh lý, hóa giá nhà ở hoặc mua nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước.

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất: Bao gồm các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất được cấp trong các chính sách, chế độ trước đó của cơ quan có thẩm quyền.

- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993: Các giấy tờ khác mà có giá trị pháp lý và được xác lập trước ngày quy định.

Với một trong những giấy tờ này, người sử dụng đất có mồ mả của ông bà sẽ có cơ sở để yêu cầu cấp sổ đỏ cho mảnh đất của mình

Như vậy hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có mồ mả của ông bà ổn định mà có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 nêu trên thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất (cấp sổ đỏ).

 

3. Không có giấy tờ về đất mồ mả ông bà để lại có đủ cơ sở cấp sổ đỏ không?

Trong trường hợp người sử dụng đất có mồ mả của ông bà không có bất kỳ một giấy tờ nào chứng minh quyền sử dụng đất, theo quy định của Điều 101 của Luật Đất đai năm 2013, vẫn có khả năng được cấp sổ đỏ dựa trên các điều kiện cụ thể sau đây:

- Sử dụng đất từ trước ngày Luật này có hiệu lực: Nếu người sử dụng đất đã sử dụng đất từ trước ngày Luật Đất đai này có hiệu lực thi hành mà không có bất kỳ một giấy tờ nào quy định tại Điều 100 của Luật này, và đồng thời có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp tham gia vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc làm muối tại các vùng kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thì có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất.

- Sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004: Trong trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, người sử dụng đất có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, điều kiện là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đó.

Quy định chi tiết bởi Chính phủ: Chi tiết về các điều kiện và thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các trường hợp trên có thể được Chính phủ quy định cụ thể.

Với những quy định này, người sử dụng đất không có giấy tờ vẫn có cơ hội được cấp sổ đỏ, tuy nhiên trong trường hợp không có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 nêu trên, nhưng nếu đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/07/2004 và không vi phạm pháp luật đất đai nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Bài viết liên quan: 

Trường hợp nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến miễn phí 24/7: 19006162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc sớm nhất!