Mục lục bài viết
- 1. Trình tự giải quyết tai nạn giao thông ?
- 1.1 Quy định về giữ giấy đăng ký xe và chứng minh thư
- 1.2 Bảo vệ quyền lợi khi mất hết tang chứng:
- 1.3 Bồi thường thiệt hại tai nạn giao thông:
- 2. Cảnh sát giao thông làm như vậy là đúng hay sai ?
- 3. Khởi kiện vi phạm luật giao thông gây tai nạn ?
- 4. Lấy chậm đăng ký xe có bị phạt không ?
- Bộ phận tư vấn pháp luật giao thông - Công ty luật Minh Khuê
1. Trình tự giải quyết tai nạn giao thông ?
>>Luật sư tư vấn luật giao thông về tai nạn giao thông, gọi: 1900.6162
Trả lời:
1.1 Quy định về giữ giấy đăng ký xe và chứng minh thư
Theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 , trưởng công an cấp xã có quyền:
"b. Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 2.500.000 đồng;
c. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này".
Theo quy định khoản 3 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012: "Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật này thì có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính".
Và theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Quyết định số 18/2007/QĐ-BCA Quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông về tạm giữ phương tiện giao thông có liên quan:
"a. Khi vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra, các phương tiện giao thông có liên quan đều phải được tạm giữ để phục vụ công tác khám nghiệm, điều tra giải quyết (trừ các phương tiện giao thông ưu tiên theo quy định). Việc tạm giữ phương tiện giao thông phải được lập biên bản, ghi rõ tình trạng phương tiện bị tạm giữ;
b. Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường bộ có dấu hiệu tội phạm thì đơn vị Cảnh sát giao thông tạm giữ phương tiện có trách nhiệm bàn giao phương tiện bị tạm giữ cùng với hồ sơ vụ án cho đơn vị điều tra tội phạm về trật tự xã hội có thẩm quyền;
..."
Chú ý: Khi tạm giữ và trả phương tiện phải có quyết định và biên bản theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trường hợp của bạn, nếu công an xã có quyền thu giữ xe của bạn (tùy thuộc vào giá trị xe của bạn theo quy định tại điều luật trên) thì phải thu giữ cả phương tiện giao thông của người phụ nữ kia.
1.2 Bảo vệ quyền lợi khi mất hết tang chứng:
Khi bạn làm đơn đề nghị yêu cầu cơ quan công an giải quyết thì sau khi thụ lý đơn, cơ quan công an phải tiến hành các thủ tục điều tra, giải quyết vụ việc. Theo quy định tại Quyết định 18/2007/QĐ - BCA thì phải ghi lời khai của người điều khiển phương tiện giao thông có liên quan, người bị nạn, người làm chứng, thậm chí dựng lại hiện trường nếu cần thiết. Ngoài ra, cơ quan công an còn giám định chuyên môn với thương tật của người bị nạn nên vẫn đảm bảo được tính công bằng. Nếu bạn không đồng ý với kết quả giải quyết của cơ quan công an thì có thể làm đơn khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định.
1.3 Bồi thường thiệt hại tai nạn giao thông:
Căn cứ theo điều 584 và điều 585 của Bộ luật dân sự 2015 quy định về căn cứ và nguyên tắc của vồi thường thiệt hại.
Bạn cung cấp các thông tin chưa cụ thể để xác định lỗi thuộc về ai nên chúng tôi chưa thể khẳng định ai phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, tuy nhiên, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, còn nếu các bên không tự thỏa thuận được thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết.
2. Cảnh sát giao thông làm như vậy là đúng hay sai ?
1. Khi đèn chưa sang đỏ tôi dừng lại và lùi xe về vạch dừng thì có vi phạm luật hay không ?
2. Luật có giới hạn thời gian bao lâu phải xuất trình được giấy tờ hay không ?
3. Công an giao thông không lập biên bản mà đưa xe tôi về trụ sở là đúng hay sai ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: Đ.L
>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự : 1900.6162
Trả lời:
1. Đèn vàng vẫn chạy là đúng hay sai ?
Khoản 3 Điều 10 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về tín hiệu đèn báo hiệu như sau :
Điều 10. Hệ thống báo hiệu đường bộ
3. Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau:
a) Tín hiệu xanh là được đi;
b) Tín hiệu đỏ là cấm đi;
c) Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.
Như vậy, khi đèn chuyển sang vàng bạn phải dừng xe tại vạch dừng. Trường hợp của bạn khi sắp chuyển sang đèn vàng bạn vẫn di chuyển, khi đèn chưa sang đỏ, bạn lùi về phía vạch dừng là không vi phạm quy tắc về báo hiệu của giao thông đường bộ, mặc dù trường hợp của bạn có thể được di chuyển tiếp.
2. Thời gian bao lâu phải xuất trình giấy tờ ?
Khi vi phạm luật giao thông đường bộ và có yêu cầu kiểm tra giấy tờ bạn phải xuất trình những giấy tờ cần thiết theo điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008, tuy nhiên trường hợp của bạn không thuộc trường hợp vi phạm luật giao thông và quên mang giấy tờ. Đối với trường hợp người tham gia giao thông quên mang giấy tờ thì luật không quy định trong khoảng thời gian bao lâu thì phải xuất trình được.
3. Công an không lập biên bản mà đưa xe về trụ sở là đúng hay sai, vi phạm thì bị xử phạt bao nhiêu ?
Theo khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/ND-CPvề xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì trường hợp của bạn không thuộc trong các trường hợp tạm giữ phương tiện, nếu bạn vi phạm về tín hiệu báo hiệu đường bộ được quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/ND-CP: :
"Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này;";
3. Khởi kiện vi phạm luật giao thông gây tai nạn ?
Trả lời:
Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông, bạn có thể đối chiếu quy định để xác định lỗi thuộc về bên nào? Từ đó, xác định trách nhiệm từng bên tham giao thông.
Về mẫu đơn khởi kiện thì bạn có thể tham khảo tại đây.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Thủ tục khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại do tai nạn giao thông ?
4. Lấy chậm đăng ký xe có bị phạt không ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời:
1. Về mức xử phạt các hành vi vi phạm:
* Không đội mũ bảo hiểm: được quy định tại điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ đường sắt, cụ thể, với lỗi vi phạm không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, bạn sẽ bị xử phạt như sau:
"Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:...
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;..."
Như vậy, cả người điều khiển và người ngồi sau xe đều không mang mũ bảo hiểm nên mức phạt sẽ từ 400.000 - 600.000đ
* Không có giấy tờ xe:
"Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông...
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;..."
Trong câu hỏi, bạn không nói rõ bạn của bạn khi điều khiển xe có giấy phép lái xe không, nếu không có thì theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP mức xử phạt như sau:
"Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới...
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe....
Tuy nhiên, xe bạn mới mua nên vẫn đang làm thủ tục đăng ký, Theo quy định tại khoản 4, điều 24, Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe thì trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe thì trong thời hạn 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả giấy tờ đăng ký thì với giấy hẹn mà cơ quan đăng ký xe bạn hoàn toàn có quyền lưu thông mà không cần phải lo lắng bị xử phạt.
2. Về vấn đề làm thủ tục nộp phạt và nhận xe quá hạn giấy hẹn:
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 3/10/2014 quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính thì đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã quá thời hạn tạm giữ nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng hoặc trường hợp không xác định được người vi phạm thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo ít nhất 2 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai, nếu người vi phạm không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để xử lý theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như sau:
Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt
“1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp."
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.