1. Quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức?

Nguyên tắc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức được quy định trong Nghị định 112/2020/NĐ-CP có những điểm chính sau đây:

- Nguyên tắc khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, nghiêm minh, và đúng pháp luật được đề ra để đảm bảo quá trình xử lý kỷ luật công bằng và minh bạch, không thiên vị hay lợi ích cá nhân can thiệp vào quy trình.

- Mỗi hành vi vi phạm chỉ được xử lý một lần và áp dụng một hình thức kỷ luật. Trong trường hợp cán bộ có từ 02 hành vi vi phạm trở lên, xử lý kỷ luật sẽ được thực hiện cho từng hành vi vi phạm và áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hành vi vi phạm nặng nhất. Tuy nhiên, nếu cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm hoặc buộc thôi việc, thì không áp dụng xử lý riêng cho từng hành vi vi phạm.

- Trường hợp đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật tiếp tục có hành vi vi phạm, sẽ được áp dụng các hình thức kỷ luật như sau:

Nếu hành vi vi phạm nhẹ hơn hoặc bằng với hình thức kỷ luật đang thi hành, sẽ áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức đang thi hành.

Nếu hành vi vi phạm nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi hành, sẽ áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng cho hành vi vi phạm mới.

- Trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật, các yếu tố cần được cân nhắc bao gồm: nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu và sửa chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, và hậu quả đã gây ra.

- Không được áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặc hình thức kỷ luật đảng thay thế cho hình thức kỷ luật hành chính. Xử lý kỷ luật hành chính không thay thế cho truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ khi hành vi vi phạm đạt mức bị xử lý hình sự.

- Đối với cán bộ, công chức, viên chức đã bị xử lý kỷ luật đảng, hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm ở mức độ tương xứng với kỷ luật đảng đã áp dụng.

- Cơ quan, tổ chức, và đơn vị có thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật đảng để xem xét và quyết định việc xử lý kỷ luật hành chính.

- Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, tinh thần, danh dự, và nhân phẩm của cán bộ trong quá trình xử lý kỷ luật. Điều này nhằm đảm bảo sự tôn trọng và đối xử công bằng với cán bộ, không để xảy ra các hình thức lạm dụng quyền lực, bôi nhọ, hay làm tổn hại đến phẩm chất và danh dự cá nhân của họ.

- Nếu cán bộ, công chức, viên chức đã bị xử lý kỷ luật lần đầu và trong vòng 24 tháng kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực, cán bộ, công chức, viên chức đó lại có cùng hành vi vi phạm, thì sẽ bị coi là tái phạm. Trường hợp hành vi vi phạm xảy ra sau thời hạn 24 tháng, sẽ được coi là vi phạm lần đầu nhưng sẽ được tính là tình tiết tăng nặng trong quá trình xem xét và xử lý kỷ luật.

Như vậy, các nguyên tắc xử lý kỷ luật cán bộ được quy định trong Nghị định 112/2020/NĐ-CP nhằm đảm bảo quá trình xử lý công bằng, minh bạch và nghiêm minh. Các cơ quan, tổ chức và đơn vị có trách nhiệm tuân thủ và thực hiện đúng quy định này để đảm bảo trật tự và kỷ luật trong hoạt động của cán bộ, từ đó đảm bảo hiệu quả và sự tin tưởng của dân chúng vào hệ thống quản lý và điều hành của nhà nước.

 

2.  Quy định các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được miễn trách nhiệm kỷ luật?

Theo quy định tại Nghị định 112/2020/NĐ-CP, có một số trường hợp mà cán bộ, công chức viên chức có thể được miễn trách nhiệm kỷ luật.

Theo đó, quy định các bộ, công chức, viên chức được miễn trách nhiệm kỷ luật trong các trường hợp sau đây:

- Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm.

- Phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại Khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức 2008 theo quy định tại Điều 8: Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ như sau

+ Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

- Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật dân sự khi thi hành công vụ.

Trước đó, Khoản 3 Điều 5 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định cán bộ, công chức được miễn trách nhiệm kỷ luật nếu được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm pháp luật trong tình thế bất khả kháng khi thi hành công vụ.

Khoản 2 Điều 6 Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định viên chức được miễn trách nhiệm kỷ luật nếu được cấp có thẩm quyền xác nhận có hành vi vi phạm pháp luật trong tình thế bất khả kháng khi thực hiện công việc, nhiệm vụ.

- Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời (Trước đây không có quy định này).

 

3. Quy định những hình thức kỷ luật đối với cán bộ?

Theo Nghị định 112/2020/NĐ-CP, kỷ luật đối với cán bộ được quy định trong nhiều hình thức khác nhau, nhằm áp dụng tùy theo mức độ vi phạm. Cụ thể, các hình thức kỷ luật áp dụng đối với cán bộ bao gồm khiển trách, cảnh cáo, cách chức và bãi nhiệm.

- Đầu tiên, hình thức khiển trách được áp dụng khi cán bộ vi phạm quy định của pháp luật, nhưng mức độ vi phạm vẫn còn nhỏ. Khiển trách là một cách nhắc nhở, đánh giá và khuyến khích cán bộ cải thiện hành vi và chấp hành nghiêm túc quy định.

- Tiếp theo, cảnh cáo là hình thức kỷ luật được áp dụng khi vi phạm của cán bộ đã nghiêm trọng hơn. Cảnh cáo có tác dụng nhắc nhở cán bộ về việc tuân thủ quy định và đảm bảo tính chính trực trong công tác.

- Nếu vi phạm của cán bộ trở nên nghiêm trọng hơn, hình thức cách chức sẽ được áp dụng. Khi cách chức, cán bộ bị mất quyền và trách nhiệm trong chức vụ mà mình đang giữ. Điều này có nghĩa là cán bộ sẽ bị giáng chức hoặc bị thay thế bởi người khác.

- Cuối cùng, trong trường hợp vi phạm cực kỳ nghiêm trọng, hình thức bãi nhiệm sẽ được áp dụng. Bãi nhiệm có nghĩa là cán bộ sẽ bị miễn nhiệm hoàn toàn khỏi chức vụ và không được phép tham gia công tác trong lĩnh vực đó nữa.

- Tuy nhiên, cần lưu ý rằng nếu cán bộ thuộc trường hợp miễn trách nhiệm, tức là không chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm, thì họ sẽ không bị xử lý kỷ luật. Việc xử lý kỷ luật cán bộ phải tuân thủ các nguyên tắc và quy định được nêu trong Nghị định 112/2020/NĐ-CP.

Như vậy, việc áp dụng các hình thức kỷ luật đối với cán bộ là một phương pháp quản lý và điều chỉnh hành vi của họ, nhằm đảm bảo tính kỷ luật, hiệu quả và công bằng trong hoạt động của cán bộ.

Quý khách có thể tham khảo thêm bài viết của Luật Minh Khuê sau >>> Các trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật đối với quân nhân

Nếu quý khách hàng gặp bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến bài viết hoặc pháp luật, chúng tôi rất mong nhận được sự liên hệ từ quý khách. Để đảm bảo rằng mọi vấn đề của quý khách được giải quyết một cách tốt nhất, chúng tôi đã thiết lập một tổng đài tư vấn pháp luật với số điện thoại 1900.6162. Qua tổng đài này, đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẽ sẵn lòng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chính xác và chi tiết. Ngoài ra, quý khách cũng có thể liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ email lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi cam kết sẽ hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả để giải quyết mọi vấn đề về pháp luật mà quý khách đang gặp phải.