Mục lục bài viết
1. Khái quát về quy định pháp luật liên quan đến chuyển khẩu hàng hóa.
Căn cứ Điều 18 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định về kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa như sau: Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: Hợp đồng mua hàng và hợp đồng bán hàng do doanh nghiệp ký với thương nhân nước ngoài. Hợp đồng mua hàng có thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng.
Căn cứ vào quy định nêu trên, thương nhân kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa phải ký hai loại hợp đồng riêng biệt với thương nhân nước ngoài, bao gồm:
- Hợp đồng mua hàng: Đây là hợp đồng mà thương nhân Việt Nam ký kết với bên bán nước ngoài để mua hàng hóa. Hợp đồng này xác định rõ ràng các điều khoản về giá cả, số lượng, chất lượng hàng hóa, thời gian và địa điểm giao nhận hàng.
- Hợp đồng bán hàng: Đây là hợp đồng mà thương nhân Việt Nam ký kết với bên mua nước ngoài để bán hàng hóa đã mua. Tương tự như hợp đồng mua hàng, hợp đồng này cũng cần phải xác định các điều khoản chi tiết về giá cả, số lượng, chất lượng hàng hóa, thời gian và địa điểm giao nhận hàng.
Điểm đặc biệt trong quy định này là hợp đồng mua hàng có thể được ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng. Điều này tạo ra sự linh hoạt cho thương nhân trong quá trình kinh doanh chuyển khẩu, giúp họ có thể linh động trong việc tìm kiếm đối tác và thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa.
Ngoài việc ký kết hai hợp đồng, thương nhân còn phải tuân thủ một số quy định khác, như:
Hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu phải được quản lý và giám sát chặt chẽ bởi cơ quan hải quan từ khi vào Việt Nam đến khi ra khỏi Việt Nam, đảm bảo hàng hóa không bị thất thoát hay gian lận thương mại.
Việc thanh toán phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước, đảm bảo các giao dịch tài chính minh bạch và hợp pháp.
Như vậy, để thực hiện kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa, thương nhân cần phải ký kết và thực hiện hai loại hợp đồng riêng biệt là hợp đồng mua hàng và hợp đồng bán hàng, đồng thời tuân thủ các quy định về giám sát hải quan và thanh toán ngoại hối.
2. Các trường hợp chuyển khẩu hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu.
Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 69/2018/NĐ-CP, việc kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa của thương nhân Việt Nam phải tuân thủ các điều kiện và yêu cầu cụ thể. Các trường hợp bắt buộc phải có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu từ Bộ Công Thương bao gồm:
- Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu: Những mặt hàng này bị hạn chế hoặc cấm theo các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam. Việc chuyển khẩu cần phải được quản lý chặt chẽ để đảm bảo không vi phạm các quy định về kiểm soát hàng hóa cấm.
- Hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu: Trong một số trường hợp, Nhà nước có thể tạm ngừng xuất nhập khẩu đối với một số mặt hàng vì lý do an ninh, kinh tế hoặc sức khỏe cộng đồng. Việc chuyển khẩu các mặt hàng này cũng cần có giấy phép để đảm bảo tuân thủ chính sách tạm ngừng.
- Hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam: Những sản phẩm chưa được phê duyệt để lưu hành và sử dụng trong nước nhưng lại nằm trong danh mục chuyển khẩu cần phải có sự kiểm soát thông qua giấy phép.
- Hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu: Các mặt hàng này được quản lý thông qua các biện pháp hạn ngạch để kiểm soát số lượng xuất nhập khẩu nhằm bảo vệ nền kinh tế nội địa hoặc thực hiện các cam kết quốc tế. Chuyển khẩu các mặt hàng này đòi hỏi phải có giấy phép để đảm bảo tuân thủ các biện pháp quản lý.
Như vậy, quy định này đặt ra những điều kiện cụ thể để đảm bảo việc kinh doanh chuyển khẩu diễn ra theo đúng quy định pháp luật, bảo vệ nền kinh tế và an ninh quốc gia. Thương nhân cần nắm rõ và tuân thủ các quy định này để đảm bảo hoạt động kinh doanh chuyển khẩu được hợp pháp và hiệu quả. Theo đó thì thương nhân kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa phải có giấy phép kinh doanh chuyển khẩu trong những trường hợp sau đây:
- Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu;
- Hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu;
- Hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam;
- Hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ trường hợp Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy phép nhập khẩu tự động.
3. Quy trình và thủ tục xin Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu.
Căn cứ dựa theo quy định bởi Điều 19 của Nghị định 69/2018/NĐ-CP có quy định về hồ sơ kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa. Theo đó thì hồ sơ kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa bao gồm có:
- Văn bản đề nghị cấp giấy phép kinh doanh chuyển khẩu, nêu rõ hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu, cửa khẩu nhập khẩu, xuất khẩu
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
- Hợp đồng mua hàng và hợp đồng bán hàng do thương nhân ký với khách hàng nước ngoài: Mỗi loại 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
- Mẫu báo cáo tình hình thực hiện giấy phép kinh doanh chuyển khẩu đã được cấp, nêu rõ số lượng hàng hóa đã đưa vào, đưa ra khỏi Việt Nam.
Về quy trình thủ tục thì được quy định bởi Điều 20 của Nghị đinhn 69/2018/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
- Thương nhân gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến đến Bộ Công thương
Trực tiếp: Thương nhân có thể đến nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở của Bộ Công Thương. Việc nộp trực tiếp giúp thương nhân có thể nhận được sự tư vấn và phản hồi ngay lập tức về tính đầy đủ của hồ sơ.
Qua đường bưu điện: Đối với các doanh nghiệp ở xa, việc gửi hồ sơ qua đường bưu điện là một phương án thuận tiện, tuy nhiên cần đảm bảo rằng hồ sơ được gửi đảm bảo để tránh thất lạc.
Trực tuyến: Nếu hệ thống trực tuyến đã được triển khai, thương nhân có thể nộp hồ sơ qua mạng, tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại.
- Phản hồi của Bộ Công Thương: Trong vòng 3 ngày làm việc, Bộ Công Thương sẽ kiểm tra hồ sơ và phản hồi bằng văn bản nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định. Thương nhân cần theo dõi và kịp thời bổ sung các thiếu sót theo yêu cầu để hồ sơ được chấp nhận nhanh chóng.
- Xử lý và cấp Giấy phép: Bộ Công Thương sẽ tiến hành xem xét và xử lý hồ sơ trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Quyết định cấp Giấy phép hoặc từ chối sẽ được thông báo rõ ràng bằng văn bản.
Thương nhân cần đảm bảo rằng hồ sơ nộp đúng quy định và đầy đủ các tài liệu cần thiết để tránh mất thời gian trong quá trình bổ sung và hoàn thiện hồ sơ. Thương nhân nên theo dõi sát sao quá trình xử lý hồ sơ của Bộ Công Thương để kịp thời đáp ứng các yêu cầu bổ sung hoặc điều chỉnh hồ sơ nếu có. Việc nộp hồ sơ trực tuyến (nếu có) là một giải pháp tiện lợi và nên được ưu tiên để giảm bớt thủ tục hành chính và tiết kiệm thời gian.
Quy trình xin Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu được quy định rõ ràng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thương nhân và đảm bảo rằng hoạt động kinh doanh chuyển khẩu diễn ra theo đúng quy định pháp luật.
Trường hợp bổ sung, sửa đổi Giấy phép; cấp lại do mất, thất lạc Giấy phép, thương nhân gửi văn bản đề nghị và các giấy tờ liên quan đến Bộ Công Thương. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương xem xét điều chỉnh, cấp lại Giấp phép cho thương nhân.
4. Hậu quả của việc không có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu khi chuyển khẩu hàng hóa.
Việc không có giấy phép kinh doanh chuyển khẩu khi chuyển khẩu hàng hía cí thể bị xử phạt theo quy định bởi Khoản 4 Điều 41 Nghị định 98/2020/N Đ-CP về hành vi chuyển khẩu hàng hóa không có giấy phép như sau:
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển khẩu hàng hóa theo quy định phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không có giấy phép.
Như vậy thì việc không có giấy phép kinh doanh chuyển khẩu khi chuyển khẩu hàng hóa thì sẽ bị xử phạt từ 30 triệu đến 50 triệu đồng.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết có liên quan đến giấy phép kinh doanh chuyển khẩu khi chuyển khẩu hàng hóa. Nếu các bạn còn có những vướng mắc vui lòng liên hệ 19006162 hoặc lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ
Tham khảo thêm: Chuyển khẩu hàng hoá ? Có những hình thức chuyển khẩu hàng hóa như thế nào?