Mục lục bài viết
1. Theo quy định thì người 17 tuổi có được sử dụng thẻ tín dụng được không?
Trong việc xác định khả năng sử dụng thẻ tín dụng của một người trẻ tuổi, chúng ta cần tập trung vào các quy định và điều khoản của pháp luật liên quan. Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư 19/2016/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thẻ tín dụng là một loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện các giao dịch trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. Điều này có nghĩa là để sử dụng một thẻ tín dụng, cá nhân cần phải tuân thủ những quy định và điều kiện được quy định rõ ràng.
Về độ tuổi cho phép sử dụng thẻ tín dụng, các quy định tại Thông tư 19/2016/TT-NHNN và Thông tư 26/2017/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước đã nêu rõ rằng những người được phép sử dụng thẻ tín dụng bao gồm các đối tượng như sau: Người từ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật được phép sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước. Người từ 15 đến chưa đủ 18 tuổi, miễn là họ không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, cũng có thể sử dụng các loại thẻ nói trên.
Do đó, nếu con chị bạn đã đủ 17 tuổi và không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, thì theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, họ có thể sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước. Đối với việc mở thẻ tín dụng tại các ngân hàng, chị có thể tham khảo các văn bản quy phạm sau đây:
Thông tư 19/2016/TT-NHNN về hoạt động thẻ ngân hàng.
Thông tư 26/2017/TT-NHNN sửa đổi và bổ sung một số điều của Thông tư 19/2016/TT-NHNN về hoạt động thẻ ngân hàng.
Thông tư 17/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 19/2016/TT-NHNN về hoạt động thẻ ngân hàng.
Những văn bản này sẽ cung cấp cho chị thông tin cụ thể về các quy định và thủ tục liên quan đến việc mở và sử dụng thẻ tín dụng tại các tổ chức tài chính.
2. Việc cấp tín dụng qua thẻ phải đáp ứng được những điều kiện nào?
Việc cấp tín dụng thông qua thẻ phải tuân thủ một loạt các điều kiện được quy định chặt chẽ, nhằm đảm bảo tính minh bạch, an toàn và hiệu quả của quá trình này. Cụ thể, quy định tại khoản 1 của Điều 15 trong Thông tư 19/2016/TT-NHNN, được bổ sung bởi điểm b của khoản 6 của Điều 1 trong Thông tư 26/2017/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã đề ra các yêu cầu cụ thể như sau:
Đầu tiên, quá trình cấp tín dụng qua thẻ phải dựa trên việc thực hiện hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ cùng các văn bản thỏa thuận khác giữa Tổ chức phát hành thẻ (TCPHT) và chủ thẻ (nếu có). TCPHT cần phải thiết lập quy định nội bộ về việc cấp tín dụng qua thẻ phù hợp với quy định pháp luật, đặc biệt là về đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Quy định nội bộ này cần phải bao gồm các điều kiện như đối tượng, hạn mức, thời hạn cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, lãi suất áp dụng, phương thức tính lãi, thứ tự thu hồi nợ gốc và lãi, cũng như phí phạt khi nợ quá hạn.
Thứ hai, TCPHT phải rõ ràng về mục đích vay, quy trình thẩm định và quyết định cấp tín dụng qua thẻ. Việc này cần phải phân định rõ trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng, đồng thời phải thiết lập các biện pháp thu hồi nợ để đảm bảo trách nhiệm của các bộ phận tại TCPHT trong quá trình này. Điều này đã được sửa đổi bởi điểm b của khoản 7 của Điều 1 trong Thông tư 17/2021/TT-NHNN.
Thứ ba, TCPHT phải xem xét và quyết định cấp tín dụng qua thẻ chỉ đối với chủ thẻ nào đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
Chủ thẻ phải thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 16 của Thông tư này, và không thuộc đối tượng bị cấm vay theo quy định tại Điều 126 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010, như đã được sửa đổi bởi điểm a của khoản 6 của Điều 1 trong Thông tư 26/2017/TT-NHNN.
Chủ thẻ phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã được quy định và phải có khả năng tài chính để đảm bảo trả nợ đúng hạn.
Cuối cùng, TCPHT cần xem xét và yêu cầu chủ thẻ áp dụng các biện pháp bảo đảm để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo tính trách nhiệm của chủ thẻ trong việc trả nợ và hỗ trợ quá trình quản lý nợ của TCPHT.
3. Quy định về hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân
Hạn mức thẻ tín dụng, một trong những phần quan trọng của hệ thống tài chính, đặc biệt là đối với các cá nhân, được điều chỉnh và quy định một cách cụ thể trong quy định của cơ quan quản lý tài chính. Tại Việt Nam, việc quy định hạn mức thẻ tín dụng cho cá nhân được thực hiện thông qua Thông tư 26/2017/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Điều này cụ thể được nêu rõ tại điểm b, khoản 6, Điều 1 của Thông tư. Theo đó:
Trường hợp thẻ tín dụng được phát hành với tài sản bảo đảm, hạn mức tín dụng được cấp cho chủ thẻ sẽ được xác định bởi tổ chức phát hành thẻ (TCPHT) dựa trên quy định nội bộ của chính họ về việc cấp tín dụng thông qua thẻ tín dụng. Hạn mức cao nhất trong trường hợp này là một tỷ đồng Việt Nam.
Trường hợp không có tài sản bảo đảm, hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ sẽ được giới hạn tối đa là năm trăm triệu đồng Việt Nam.
Điều này cho thấy rằng quy định về hạn mức thẻ tín dụng không chỉ phụ thuộc vào khả năng tài chính của cá nhân mà còn phụ thuộc vào việc có tài sản bảo đảm hay không.
Để được cấp một thẻ tín dụng, cá nhân cần phải đáp ứng hai điều kiện chính.
Thứ nhất, cá nhân phải đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật. Điều này có nghĩa là họ phải đạt đến tuổi trưởng thành và có đầy đủ năng lực pháp lý để ký kết các hợp đồng tài chính.
Thứ hai, cá nhân cần phải thể hiện mục đích sử dụng thẻ tín dụng và có khả năng tài chính để trả nợ đúng hạn. Điều này đảm bảo rằng việc sử dụng thẻ tín dụng không gây gánh nặng tài chính cho cá nhân và đồng thời duy trì tính ổn định của hệ thống tài chính Việc thiết lập hạn mức thẻ tín dụng một cách cẩn thận và có quy định rõ ràng giúp đảm bảo rằng người sử dụng thẻ tín dụng có thể tận dụng các dịch vụ tài chính một cách có trách nhiệm và không gặp phải các vấn đề tài chính không mong muốn..
Tóm lại, hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân không chỉ là một khía cạnh quan trọng của việc quản lý tài chính cá nhân mà còn là một phần của hệ thống tài chính tổng thể, được quy định một cách cụ thể và minh bạch để đảm bảo tính công bằng và an toàn cho cả người tiêu dùng và hệ thống ngân hàng.
Quý khách có thể xem thêm bài viết sau của Luật Minh Khuê >>> Mức phạt hành vi vi phạm về cấp tín dụng, ủy thác, nhận ủy thác và hoạt động liên ngân hàng.
Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc hay vấn đề liên quan đến nội dung của bài viết hoặc những quy định pháp luật, chúng tôi xin trân trọng đề nghị quý khách liên hệ với chúng tôi thông qua tổng đài 1900.6162 hoặc gửi email tới địa chỉ lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi cam kết sẽ hỗ trợ quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách nhanh chóng và tốt nhất có thể. Quý khách có thể yên tâm rằng thông tin và câu trả lời mà chúng tôi cung cấp sẽ được xử lý một cách tận tâm và bảo mật. Chúng tôi cam kết bảo vệ quyền riêng tư của quý khách và không tiết lộ thông tin cá nhân cho bất kỳ bên thứ ba nào. Với mong muốn mang lại sự hài lòng và tin tưởng cho quý khách, chúng tôi sẽ nỗ lực tối đa để giải đáp mọi câu hỏi và giúp đỡ quý khách giải quyết mọi vấn đề liên quan đến nội dung bài viết hoặc pháp luật. Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được hỗ trợ tốt nhất!