Mục lục bài viết
1. Quyền nuôi con con trên 7 tuổi khi ly hôn?
Kính gửi công ty luật minh khuê. Vợ chồng chúng tôi đồng thuận ly hôn, 2 bên tự thỏa thuận người nuôi con vàcấp dưỡng cho con, mọi điều đều thể hiện rất rõ trong đơn. 2 con tôi đều hơn hơn 12t. Do các cháu đã có nhận thức nên vợ chồng chúng tôi tự thỏa thuậnvà thống nhất mà không muốn ảnh hưởng đến tâm sinh lý các con.
Nay tòa có giấy triệu tập các cháu đến tòa để hỏi ý kiến các cháu. Cá nhân tôi đã phảnđối và tranh luận tòa đang vi phạm luật hôn nhân và gia đình và vị thẩm phán còn trả lời: nếu không cho các con đến, tòa không giải quyết ly hôn.
Xin hỏi cty luật:
1. Vị thẩm phán yêu cầu như vậy có vượt thẩm quyền theo luật định hay không?
2. Vợ chồng chúng tôi phải làm gì để không ảnh hưởng đến tâm sinh lý của các cháu (vợ chồng chúng tôi chưa muốn cho các con biết), khi chúng tôi không cótranh chấp quyền và cấp dưỡng nuôi con?
3. Chúng tôi phải làm gì và làm ntn để không phải thực hiện điều phi lý của giấy triệu tập các con mà tòa vẫn phải thụ lý ly hôn cho chúng tôi?
4. Là thẩm phán của tòa còn vi phạm luật, tôi còn biết tin tưởng cơ quan nào có thể ra quyết định hủy giấy triệu tập các con phi lý kia ?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Điều 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Như vậy, theo như bạn trình bày, tường thuật lại và căn cứ theo những quy định pháp luật đã viện dẫn ở trên thì vị thẩm phán yêu cầu như vậy không những không vượt thẩm quyền theo luật định mà còn phù hợp theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục ly hôn khi đang mang thai ở tháng thứ 05?
Trả lời:
Theo như thông tin bạn cung cấp, do mâu thuẫn kéo dài nên vợ chồng bạn đang muốn ly hôn thuận tình,c ả hai người đều đồng thuận ly hôn. Do đó, căn cứ theo Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”
Như vậy, vợ chồng chỉ có thể cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn giữa hai vợ chồng khi và chỉ khi đáp ứng được những điều kiện sau:
Một là, cả hai cùng thuận tình ly hôn một cách tự nguyện, không ai ép buộc;
Hai là, vợ chồng đã thỏa thuận được việc phân chia tài sản và việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng về mọi mặt của vợ và con. Hoặc tuy cả hai vợ chồng bạn vẫn chưa thể thỏa thuận được việc phân chia tài sản và việc nuôi con nhưng cả hai đều thực sự tự nguyện muốn ly hôn thì hai vợ chồng có thể nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn cho Tòa án và hai đồng ý chấp nhận sẽ thực hiện theo Bản án/ Quyết định của Tòa án, tức là, Tòa án giải quyết phân chia tài sản, giao con cho người nào trực tiếp nuôi dưỡng thì vợ chồng sẽ tuân theo Bản án/Quyết định của Tòa án. Việc thỏa thuận phân chia tài sản và quyền nuôi con phải đảm bảo được quyền lợi chính đáng của vợ và con. Trong trường hợp hai bạn có thỏa thuận được với nhau về vấn đề nuôi dưỡng con và phân chia tài sản sau khi ly hôn nhưng không đảm bảo được lợi ích chính đáng cho người vợ và cho các con thì Tòa án vẫn sẽ giải quyết ly hôn nhưng sẽ thay đổi một số vấn đề về nuôi dưỡng, chăm sóc con cũng như việc phân chia tài sản chung để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho vợ và cho các con.
Khi hai vợ chồng bạn đã đáp ứng được tất cả các điều kiện trên thì hai vợ chồng bạn có thể thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình như sau:
- Chuẩn bị hồ sơ ly hôn thuận tình:
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn: Mẫu đơn này, vợ chồng bạn có thể viết tay, đánh máy hoặc đến trực tiếp Tòa án xin mẫu đơn công nhận thuận tình ly hôn;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính;
- Bản sao sổ Hộ khẩu của cả hai vợ chồng bạn có chứng thực hoặc có công chứng;
- Bản sao Thẻ căn cước công dân/Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu có chứng thực hoặc có công chứng của hai vợ chồng;
- Bản sao giấy khai sinh của các con có chứng thực hoặc có công chứng;
- Bản sao các giấy tờ chứng minh về tài sản chung của vợ chồng bạn như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô hoặc xe máy; Sổ Tiết kiệm ngân hàng;...
- Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện có thẩm quyền.
Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, vợ hoặc chồng có thể nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi làm việc) của vợ hoặc chồng đều được theo quy định tại Điều 29 và Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Trình tự và thời gian giải quyết yêu cầu ly hôn tại Tòa án:
Căn cứ Điều 363 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu, theo đó:
+ Thời hạn thụ lý đơn: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu. Trường hợp đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định thì Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp người yêu cầu thực hiện đầy đủ yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Thẩm phán tiến hành thủ tục thụ lý việc dân sự. Hết thời hạn quy định mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ.
Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán thực hiện như sau:
Trước hết, Thẩm phán được phân công ra thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Tòa án chỉ thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự (trừ trường hợp người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu).
+ Thời hạn hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn:
Theo quy định tại Điều 397Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Căn cứ theo đó thì:
- Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.
- Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
- Trong trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn của họ. Ngược lại, trong trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự.
- Trong trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án.
Như vậy, tổng thời gian giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn của hai vợ chồng bạn có thể kéo dài từ khoản 01 đến 02 tháng tùy vào hồ sơ mà Tòa án thụ lý, cũng như tùy thuộc vào việc vợ chồng bạn có thực hiện nhanh chóng vấn đề nộp án phí cũng như đến Tòa án để tiến hành hòa giải thì thời gian giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình có thể nhanh hoặc lâu hơn.
3. Vợ nhiều lần nộp đơn ly hôn có được giải quyết không?
Ly hôn sẽ là căn cứ chấm dứt quan hệ nhân thân của hai vợ chồng, nghĩa vụ nuôi dưỡng con thuộc về cả hai vợ chồng,bên nào không trực tiếp nuôi dưỡng thì sẽ có trách nhiệm cấp dưỡng để đảm bảo khả năng phát triển của con.
Thứ nhất, theo những thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng chị gái của bạn đang muốn đơn phương ly hôn, mặc dù không có sự đồng ý của anh rể, nhưng chỉ cần có căn cứ về việc anh rể có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án sẽ giải quyết ly hôn cho chị gái của bạn ( ví dụ như thông tin mà bạn đã cung cấp cho chúng tôi đó là "Thời gian trước hai vợ chồng cùng nhau góp sức làm ăn khi ăn lên làm ra thì cùng hưởng thụ khi thất bại thì mọi trách nhiệm đổ hết lên đầu chị gái bạn, chị bất mãn và có lần chán cảnh gia đình").
Trường hợp anh rể bạn không đồng ý ly hôn nhưng chị gái của bạn được quyền làm đơn đơn phương ly hôn, điều này được quy định tại khoản 1 điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Thủ tục đơn phương ly hôn:
Hồ sơ ly hôn, gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con ( nếu có, bản sao có chứng thực);
- Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
- Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu)
- Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của người ký đơn xin ly hôn.
Tuy nhiên trong trường hợp của bạn thì bạn không có trong tay chứng minh nhân dân của chồng cũng như giấy đăng kí kết hôn thì bạn có thể làm như sau:
+ Về giấy đăng ký kết hôn: Liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi anh đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp bản sao.
+ Về chứng minh nhân dân của chồng: Nếu trong trường hợp bạn chưa có chứng minh thư của chồng ngay tại thời điểm nộp đơn thì theo hướng dẫn của từng tòa khác nhau bạn có thể nộp giấy tờ chứng minh khác để thay thế (bản phô tô chứng minh thư có công chứng hoặc giấy tờ tùy thân khác có ảnh). Sau đó, sẽ bổ sung chứng minh thư của chồng sau.
Khi liên hệ với các cơ quan chức năng để làm các giấy tờ nói trên, bạn có thể nói rõ về chuyện chồng bạn cầm hết giấy tờ và bạn muốn ly hôn nhưng chồng bạn không đồng ý cho các cơ quan chức năng, kể cả tòa án biết để các cơ quan này nhiệt tình giúp đỡ bạn . Khi nộp đơn cho tòa án, nếu vẫn thiếu giấy tờ nào đó theo yêu cầu của tòa án mà bạn không thể bổ sung được thì bạn cứ xin tòa nhận đơn, trong quá trình thụ lý và giải quyết tòa án sẽ yêu cầu chồng bạn bổ sung sau.
Thứ hai, Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con sau khi ly hôn.
Theo quy định trên, khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận người sẽ trực tiếp nuôi con, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định. Khi đó, Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, tinh thần, học hành của con cũng như xem xét nguyện vọng của con muốn được sống với ai để quyết định việc trao quyền nuôi con cho vợ hoặc chồng. Về nguyên tắc con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ nuôi dưỡng, con từ đủ 7 tuổi sẽ phải xem xét nguyện vọng của con.
Như vậy, với những thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi, chị gái bạn muốn nuôi các bé đến 18 tuổi, muốn giành quyền nuôi hai đứa con. Do vậy hai vợ chồng bạn có thể thỏa thuận người về người trực tiếp nuôi con, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định người trực tiếp nuôi dưỡng con dựa trên quyền lợi của con về mọi mặt. Trường hợp hai cháu trên 7 tuổi sẽ phải xem xét nguyện vọng của con. Nếu chị gái của bạn muốn dành quyền nuôi con thì bạn phải chứng minh được với Tòa án rằng chị gái bạn có điều kiện về kinh tế tốt hơn chồng (chẳng hạn như bé đã ở với bạn từ nhỏ, bạn có việc làm ổn định, thu nhập của bạn đủ để chăm sóc, nuôi dưỡng tốt cho con, đảm bảo cho con được ăn, mặc, ở, học hành, khám, chữa bệnh đầy đủ), hơn nữa chị gái bạn cũng có trình độ học vấn, môi trường giáo dục tốt, tình cảm yêu thương mà chị gái bạn dành để chăm sóc cho con từ trước tới nay rất sâu sắc.
4. Hướng dẫn phân chia tài sản khi ly hôn?
Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.6162.
Trả lời:
Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Về nguyên tắc, khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia theo thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp không thỏa thuận được, tài sản chung đó sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố được quy định tại khoản 2. Theo chúng tôi hiểu, Tòa án đã đình chỉ vụ án, theo đó, Khoản 2 Điều 299 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định: "Trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Bộ luật này quy định."
Điều 184. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
Như vậy, bạn có quyền khởi kiện lại và trường hợp này không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Việc vợ chồng bạn mua nhà theo hợp đồng viết tay thì rất khó để xác định nguồn gốc của tài sản. Tuy nhiên, bạn có thể đề nghị anh A cung cấp các giấy tờ liên quan đến giao dịch giữa anh A và chị B nếu hợp đồng đó được lập theo đúng quy định của pháp luật.
5. Thủ tục ly hôn với người nước ngoài, ai là người chịu án phí?
Xin chào luật sư, tôi tên N.P.T.A (nữ). Tôi biết được cty luật minh khuê qua tìm hiểu những thông tin uy tín trên internet. Tôi có câu hỏi liên quan đến việc kết hôn quốc tế muốn được tư vấn từ công ty.Nếu đã đăng ký kết hôn với chồng là người anh, đang sống và làm việc tại đó thì trong trường hợp ly hôn vì lý do cô dâu không hòa hợp được. Như vậy, em có ly hôn đơn phương được không, cô dâu có bồi thường gì không và có chịu án phí ly hôn không. Và nếu trong trường hợp có con chung, người chồng có chu cấp cho con không và mức chu cấp là bao nhiêu?
Thứ nhất, về quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn:
Theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn, cụ thể là:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy, pháp luật có quy định vợ, chồng hay cả hai vợ chồng bạn đều có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn. Bạn có quyền đơn phương ly hôn mà không cần sự đồng ý của người kia.
Ly hôn là phương án lựa chọn cuối cùng khi những mâu thuẫn giữa vợ chồng trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nếu mâu thuẫn chưa đến mức nghiêm trọng thì bạn nên cố gắng dung hòa cuộc sống và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định của mình. Do đó, khi cảm thấy mục đích hôn nhân không đạt được bạn có quyền ly hôn đơn phương mà không phải bồi thường bất cứ chi phí nào cả
Về tạm ứng án phí căn cứ Điều 146 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
“1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.
Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí.”
Thứ hai, về việc giành quyền nuôi con khi ly hôn được quy định trong điều 81, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn.
Khi ly hôn , nếu hai bên vợ chồng thỏa thuận được về vấn đề nuôi con thì tòa án sẽ công nhận thỏa thuận đó. Nếu hai bên không tự thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết. Theo nguyên tắc, con dưới 36 tháng do người mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con. Tòa án sẽ xem xét và quyết định về vấn đề trực tiếp nuôi con dựa trên lợi ích của hai người con.
Tuy nhiên để chắc chắn hơn thì bạn cần chứng minh rằng mình đáp ứng được các điều kiện cơ bản phục vụ nhu cầu thiết yếu để có thể trực tiếp nuôi con: thu nhập ổn định, chỗ ở hợp pháp, thời gian chăm con,...
Như vậy, muốn giành quyền nuôi con, bạn phải chứng minh mình có điều kiện nuôi con hơn chồng của bạn. Những điều kiện cần chứng minh là về vật chất và tinh thần cụ thể như sau:
- Điều kiện về vật chất (kinh tế):
Chị phải chứng minh được mình có đầy đủ các điều kiện về vật chất như:
- Thu nhập thực tế
- Công việc ổn định
- Có chỗ ở ổn định (nhà ở hợp pháp) ... và các vấn đề khác.
Theo đó bạn phải có điều kiện về tài chính hơn so với chồng, mức thu nhập, nơi cư trú của bạn phải đủ để đảm bảo điều kiện về nuôi dưỡng, học tập và vui chơi cho cháu bé.
Để chứng minh được vấn đề này chị cần cung cấp cho Toà án những giấy tờ như: hợp đồng lao động, bảng lương, giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu đất, sở hữu nhà (sổ đỏ),...
- Điều kiện về tinh thần:
Các điều kiện về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, nhân cách đạo đức của cha mẹ...
Như vậy, để giành quyền nuôi con bạn phải chứng minh được các điều kiện mọi mặt mà bạn giành được cho con.
Thứ ba, về vấn đề chu cấp cho con bạn. Nếu bạn giành quyền nuôi con thì chồng của bạn phải có trách nhiệm cấp dưỡng cho con bạn. Căn cứ Điều 82 và 110 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13:
"Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.”
Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con
"Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con."
Theo quy định trên, sau khi ly hôn cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi dưỡng mình.
Đối với mức cấp dưỡng sẽ do các bên thỏa thuận trước, căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người cấp dưỡng và nhu cầu thiết yêu của người được cấp dưỡng để quyết định mức cấp dưỡng, nêu giữa hai bên không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu TAND giải quyết. Cụ thể được quy định tại Điều 116 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 như sau:
"Điều 116. Mức cấp dưỡng
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết."
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.