Mục lục bài viết
1. Khái quát chung các tội về môi trường
Các tội phạm về môi trường được quy định tại Chương XIX của BLHS năm 2015, bao gồm 12 điều luật từ Điều 235 đến Điều 246, . Đây là một trong số những nhóm tội phạm của BLHS năm 2015 được sửa đổi toàn bộ nội dung các điều luật và bổ sung thêm một tội danh mới tại Điều 238 (Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thuỷ lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông).
Các tội phạm về môi trường được hiểu là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm các quan hệ xã hội liên quan đến các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn tài nguyên. BLHS năm 2015 đã cụ thể hóa các hành vi phạm tội, bổ sung một tội danh mới, mở rộng phạm vi áp dụng và nâng mức phạt tiền cũng như bổ sung chủ thể của trách nhiệm hình sự là pháp nhân thương mại... Qua đó, BLHS năm 2015 đã phần nào khắc phục được những vấn đề còn bất cập trong các quy định trước đây về nhóm các tội phạm về môi trường.
2. Tội gây ô nhiễm môi trường được quy định như thế nào?
Tội gây ô nhiễm môi trường được quy định tại Điều 235 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 cụ thể như sau:
Điều 235. Tội gây ô nhiễm môi trường1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Chôn, lấp, đổ, thài ra môi trường trái pháp luật từ 1.000 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 3.000 kilôgam đến dưới 10.000 kỉlôgam chất thải nguy hại khác;b) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ 500 kilôgam đến dưới 1.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiêm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 1.500 kìlôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy hại khác nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chỉnh về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;c) Xả thải ra môi trường từ 500 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 5.000 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông so môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 300 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 500 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông sổ môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;d) Xả thài ra môi trường 500 mét khói (m3) trên ngày trở lên nước thải cỏ thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 03 lần đến dưới 05 lần hoặc từ 300 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 500 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông sổ môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 100 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 300 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông sổ môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xỏa án tích mà còn vi phạm;đ) Thải ra môi trường từ 150.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông sổ môi trưòng nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 100.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 150.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông sổ môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quổc gia về môi trường 10 lần trở lên;e) Thải ra môi trường 150.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có thông sổ môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quắc gia về môi trường từ 03 lần đến dưới 05 lần hoặc từ 100.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 150.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông sổ môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 50.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 100.000 mét khối (m3) trên giờ khỉ thải có thông sổ môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lẩn trở lên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;g) Chôn, lấp, đố, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ 100.000 kỉlôgam đến dưới 200.000 kilôgam hoặc từ 70.000 kỉlôgam đến dưới 100.000 kilôgam nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính vể một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;h) Xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tản khỉ thải có chứa chất phóng xạ vượt giả trị liều từ 50 milỉsivơ (mSv) trên năm đến dưới 200 milisivơ (mSv) trên năm hoặc giá trị suất liều từ 0,0025 milisỉvơ (mSv) trên giờ đến dưới 0,01 milisivơ (mSv) trên giờ.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thỉ bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng ăến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trải pháp luật từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 10.000 kilôgam đến dưới 50.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;b) Xả thải ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông sổ môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 500 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 5.000 mét khối (m3) ưên ngày nước thải có thông sổ môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;c) Thải ra môi trường từ 300.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 500.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi triĩờng nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 150.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông so môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;d) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chât thải rắn thông thường từ 200.000 kilôgam đến dưới 500.000 kilôgam;đ) Xà thải ra môi ưường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tản khí thải có chứa chất phỏng xạ vượt giá trị liều từ 200 milisivơ (mSv) trên năm đến dưới 400 milisivơ (mSv) trên năm hoặc giá trị suất liều từ 0,01 milisivơ (mSv) trên giờ đến dưới 0,02 milisivơ (mSv) trên giờ;e) Gây hậu quả nghiêm trọng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật 5.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc 50.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại khác;b) Xả thải ra môi trường 10.000 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có thông so môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc 5.000 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có thông sổ môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;c) Thải ra môi trường 500.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khỉ thải có thông so môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đen dưới 10 lần hoặc 300.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;d) Chori, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường 500.000 kilôgam trở lên;đ) Xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liều 400 milisivơ (mSv) trên năm trở lên hoặc giá trị suất liều 0,02 milisivơ (mSv) trên giờ trở lên;e) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cẩm đảm nhiệm chức vụ, cẩm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:a) Phạm tội thuộc trường họp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 12.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 12.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động cỏ thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cẩm kinh doanh, cẩm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.

3. Bình luận
Điều luật gồm 5 khoản. Trong đó, khoản 1 quy định các dấu hiệu pháp lý và khung hình phạt cơ bản của tội gây ô nhiễm môi trường; các khoản 2, 3 quy định các trường hợp phạm tội tăng nặng; khoản 4 quy định khung hình phạt bổ sung đối với người phạm tội và khoản 5 quy định khung hình phạt cho pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự.
3.1 Dấu hiệu chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội gây ô nhiễm môi trường được quy định là chủ thể bình thường và theo Điều 12 BLHS là người từ đủ 16 tuổi trở lên vì tội này không thuộc các tội mà tuổi chịu trách nhiệm hình sự có thể từ đủ 14 tuổi trở lên được liệt kê tại khoản 2 Điều 12 BLHS.
3.2 Dấu hiệu hành vi khảch quan của tội phạm
Các hành vi khách quan của tội gây ô nhiễm môi trường được quy định từ điểm a đến điểm h khoản 1 của điều luật và có thể nhóm thành các loại hành vi sau:
Thứ nhất, hành vi chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải (rắn) nguy hại
Theo quy định có 03 loại chất thải nguy hại là:
+ Chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật (Vỉệt Nam);
+ Chất thải nguy hại có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy; và
+ Chất thải nguy hại khác.
Danh mục chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt được ghi nhận trong Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. “Vượt ngưỡng chất thải nguy hại” ở đây có thể được hiểu là vượt giới hạn định lượng tính chất nguy hại hoặc thành phần nguy hại của một chất thải làm cơ sở để phân định, phân loại và quản lý chất thải nguy hại.
Danh mục các chất phải loại trừ theo Phụ lục A công ước Stockholm bao gồm: Aldrin, Dieldrin, Endrin,...
Các chất thải nguy hại khác là các chất thải không nằm trong các danh mục kể trên nhưng cũng có thể gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và con người như chất thải có chứa cặn kim loại, dầu máy đã qua sử dụng,...
Đối với các chất thải nguy hại, cần phải tiến hành xử lý chất thải, tức là “sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải”. Hành vi chôn, lấp, đổ, thải các chất thải nguy hại thẳng ra môi trường, không theo quy định về quản lý và xử lý chất thải nguy hại bị coi là trái pháp luật.
Những hành vi trái pháp luật này cấu thành tội phạm trong hai trường hợp sau:
+ Trường hợp lượng chất thải nguy hại có khối lượng từ 1.000 kilôgam trở lên (loại thứ nhất và loại thứ hai) hoặc từ 3.000 kilôgam trở lên (loại thứ ba); hoặc
+ Chủ thể thực hiện hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích. Trong trường hợp này, điều luật chỉ đòi hỏi lượng chất thải nguy hại có khối lượng từ 500 kilôgam trở lên (loại thứ nhất và loại thứ hai) hoặc từ 1.500 kilôgam trở lên (loại thứ ba).
Thứ hai, hành vi xả thải ra môi trường nước thải nguy hại
Trong đó, “nước thải là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác”. Nước thải nguy hại là nước thải có chứa chất thải nguy hại. Hành vi xả thải ra môi trường nước thải nguy hại bị coi là cấu thành tội phạm trong hai trường hợp sau:
+ Xả thải 500 mét khối (m3) trên ngày trở lên (đối với nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia từ 05 lần trở lên) hoặc 300 mét khối (m3) trên ngày trở lên (đối với nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên); hoặc
+ Chủ thể thực hiện hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích. Trong trường họp này, điều luật chỉ đòi hỏi xả thải ra môi trường 500 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có thông sổ môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 03 lần trở lên hoặc từ 300 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần trở lên hoặc từ 100 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên.
Thứ ba, hành vi thải ra môi trường khí thải nguy hại
Khí thải là các chất thải dạng khí hoặc hơi được thải ra không khí như khói từ các nhà máy, các lò gạch,... có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuân kỹ thuật quôc gia được quy định trong các bộ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các loại khí thải. Hành vi thải khí thải nguy hại cấu thành tội phạm trong hai trường họp sau:
+ Thải 150.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần trở lên hoặc từ 100.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên; hoặc
+ Thải dưới mức trên đây nhưng chủ thể thực hiện hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích.
Thứ tư, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường
Chất thải thông thường ở đây được hiểu là “chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại”. Chất thải rắn là “chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.” Khi chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường phải tuân thủ các quy định của pháp luật như chôn lấp ở các bãi chôn chất thải như bãi chôn lấp nổi, bãi chôn lấp chìm, bãi chôn lấp khô,... Hành vi chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường cấu thành tội phạm trong hai trường hợp sau:
+ Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ 100.000 kilôgam trở lên; hoặc
+ Chủ thể đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại* điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Trong trường hợp này, điều luật chỉ đòi hỏi chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ 70.000 kilôgam trở lên.
Thứ năm, xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ
Đối tượng của hành vi thứ năm này là nước thải có chứa chất phóng xạ, chất thải rắn có chứa chất phóng xạ hoặc khí thải có chứa chất phóng xạ. Hành vi xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ cấu thành tội phạm khi chất phóng xạ có trong nước thải, chất thải rắn hay khí thải được xả thải ra môi trường vượt giá trị liều từ 50 milisivơ (mSv) trên năm trở lên hoặc giá trị suất liều từ 0,0025 milisivơ (mSv) trên giờ trở lên.
Như vậy, về dấu hiệu mặt khách quan của tội gây ô nhiễm môi trường, điều luật chỉ mô tả hành vi và mô tả tương đối cụ thể mà không mô tả hậu quả của tội phạm. Đây là điểm khác so với BLHS năm 1999. Trước đây, BLHS năm 1999 chỉ mô tả hành vi khách quan một cách khái quát là “thải vào không khí, nguồn nước, đất các chất gây ô nhiễm môi trường... vượt quá quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải ở mức độ nghiêm trọng...”. Ngoài ra, BLHS năm 1999 còn mô tả hậu quả là: “làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác”. Theo các chuyên gia, điều luật được mô tả như vậy sẽ rất khó áp dụng vì “các tội phạm về môi trường có đặc tính là gây ra hậu quả một cách lâu dài và gián tiếp (thông qua môi trường), chứ không rõ ràng và trực tiếp như các tội phạm khác. Do vậy, việc chứng minh hậu quả cũng như quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả trong điều tra, truy tố, xét xử các tội phạm về môi trường là rất khó khăn hoặc không thể thực hiện”. Để khắc phục hạn chế này, Điều 235 BLHS năm 2015 quy định tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức theo hướng mô tả rõ ràng, chi tiết từng hành vi phạm tội với mức định lượng cụ thể.
3.3 Dấu hiệu lỗi của chủ thể
Lỗi của người thực hiện hành vi gây ô nhiễm môi trường là lỗi có ý. Họ nhận thức được các đặc điểm của hành vi khách quan nhưng vẫn thực hiện.
3.4 Khung hình phạt
Khoản 1 của điều luật quy định khung hình phạt cơ bản là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung hình phạt này được áp dụng cho trường hợp phạm tội gây ô nhiễm môi trường nhưng chưa vượt các mức:
- 3.000 kg đối với chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ;
- 10.000 kg chất thải nguy hại khác;
- 5.000 m3/ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần;
- 500 m3/ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;
- 300.000 m3/giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần;
- 150.000 m3/giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;
- 200.000 kg chất thải rắn thông thường;
- 200 milisivơ/năm vượt gịá trị liều hoặc 0,01 milisivơ/giờ vượt giá trị suất liều của chất phóng xạ chứa trong nước thải, chất thải rắn hoặc khí thải được phát tán.
Các trường hợp đạt hoặc vượt mức trên đây phải chịu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt tăng nặng tương ứng.
Khoản 2 của điều luật quy định khung hình phạt tăng nặng thứ nhất là phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
- Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 10.000 kilôgam đến dưới 50.000 kilôgam chất thải nguy hại khác: Đây là trường họp người phạm tội có hành vi chôn, lấp, đổ, thải trái pháp luật ra môi trường từ 3.000 đến dưới 5.000 kg một trong hai đối tượng (chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy đinh của pháp luật hoặc chất thải có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy) hoặc từ 10.000 kg đến dưới 50.000 kg đối với chất thải nguy hại khác.
- Xả thải ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông so môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 500 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 5.000 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông sổ môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên: Đây là trường họp xả thải ra môi trường từ 5.000 m3/ngày đến dưới 10.000 m3/ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc, gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần. Đối với nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trương 10 lần trở lên, mức quy định để bị áp dụng khung hình phạt này là từ 500 m3/ngày đến dưới 5.000 m3/ngày.
- Thải ra môi trường từ 300.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 500.000 mét khối (m3) trên giờ khỉ thải có thông sổ môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quắc gia về môi trưòng từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 150.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3) trển giờ khí thải có thông sổ môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên: Đây là trường hợp lượng khí thải được người phạm tội thải ra môi trường vượt mức quy định tại điểm đ khoản 1. Cụ thể: từ 300.000 m3/giờ đến dưới 500.000 m3/giờ đối với khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần; từ 150.000 m3/giờ đến dưới 300.000 m3/giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên.
- Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ 200.000 kilôgam đến dưới 500.000 kỉlôgam: Đây là trường hợp khối lượng chất thải rắn mà người phạm tội chôn, lấp, đổ, thải trái pháp luật ra môi trường từ 200.000 kg đến dưới 500.000 kg, cao hơn mức cơ bản quy định tại điểm g khoản 1.
- Xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tản khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liều từ 200 mỉlisivơ (mSv) trên năm đến dưới 400 milisỉvơ (mSv) trên năm hoặc giá trị suất liều từ 0,01 milisivơ (mSv) trên giờ đến dưới 0,02 milisỉvơ (mSv) trên giờ: Đây là trường hợp chất phóng xạ chứa trong nước thải, khí thải, chất thải rắn được phát tán ra môi trường vượt giá trị liều từ 200 milisivơ (mSv)/năm đến dưới 400 milisivơ (mSv)/năm hoặc giá trị suất liều từ 0,01 milisivơ (mSv)/giờ đến dưới 0,02 milisivơ (mSv)/giờ.
- Gây hậu quả nghiêm trọng: Đây là trường họp phạm tội đã gây ra thiệt hại nghiêm trọng như làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của con người,... Lỗi của người phạm tội đối với hậu quả này có thể là lỗi vô ý. Tuy nhiên, để có thể áp dụng thống nhất tình tiết này trên thực tế đòi hỏi các cơ quan chức năng ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết.
Khoản 3 của điều luật quy định khung hình phạt tăng nặng thứ hai là phạt tiền từ 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
- Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật 5.000 kỉlôgam trở lên chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc 50.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại khác: Đây là trường hợp người phạm tội có hành vi chôn, lấp, đổ, thải trái pháp luật ra môi trường từ 5.000 kg trở lên đối với một trong hai đối tượng (chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật, chất thải có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy) hoặc từ 50.000 kg trở lên đối với chất thải nguy hại khác.
- Xả thải ra môi trường 10.000 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuấn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc 5.000 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có thông sổ môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quổc gia về môi trường 10 lần trở lên: Đây là trường hợp người phạm tội xả nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần từ 10.000 m3/ngày trở lên. Đối với nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên, mức xả thải bị xử lý hình sự theo khoản này là 5.000 m3/ngày trở lên.
- Thải ra môi trường 500.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có thông sổ môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc 300.000 mét khói (m3) trên giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuắn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên: Đây là trường hợp lượng khí thải được thải ra môi trường từ 500.000 m3/giờ đối với khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc 300.000 m3/giờ trở lên đối với khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên.
- Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường 500.000 kỉlôgam trở lên: Đây là trường hợp khối lượng chất thải rắn thông thường được chôn, lấp, đổ, thải trái pháp luật ra môi trường là từ 500.000 kg trở lên.
- Xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giả trị liêu 400 milisivơ (mSv) trên năm trở lên hoặc giả trị suất liều 0,02 milisỉvơ (mSv) trên giờ trở lên: Đây là trường hợp chất phóng xạ chứa trong nước thải, khí thải, chất thải rắn được phát tán ra môi trường vượt giá trị liều 400 milisivơ (mSv)/năm trở lên hoặc giá trị suất liều 0,02 milisivơ (mSv)/giờ trở lên.
- Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng: Đây là trường hợp phạm tội đã gây ra hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Hậu quả này có mức độ nghiêm trọng cao hon sp với hậu quả quy định tại điểm e khoản 2 Điều này, có thể là hậu quả làm môi trường ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng, gây thiệt hại rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đến tài sản hoặc làm chết người,... Tuy nhiên, để có thể áp dụng thống nhất tinh tiết này cần có văn bản hướng dẫn cụ thể từ cơ quan chức năng.
Khoản 4 của điều luật quy định khung hình phạt bổ sung (có thể được áp dụng) cho người phạm tội là: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Khoản 5 của điều luật quy định khung hình phạt được áp dụng cho pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:
- Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 1 của điều luật thì khung hình phạt cho pháp nhân thương mại có mức phạt tiền từ 03 tỷ đồng đến 07 tỷ đồng.
- Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 2 của điều luật thì khung hình phạt cho pháp nhân thương mại là phạt tiền từ 07 tỷ đong đến 12 tỷ đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đen 02 năm.
- Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 3 của điều luật thì khung hình phạt cho pháp nhân thương mại là phạt tiền từ 12 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm.
- Nếu hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Điều 79 BLHS, thì pháp nhân thương mại bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn: Đây có thể là trường hợp hành vi phạm tội đã gây ra hoặc có khả năng thực tế gây ra thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và pháp nhân thương mại không có khả năng khắc phục các hậu quả này như việc xả nước thải có chứa chất phóng xạ nguy hiểm trực tiếp ra biển, dẫn đến các sinh vật biển chết hàng loạt, môi trường biển bị ô nhiễm nghiêm trọng, phá huỷ toàn bộ hệ sinh thái vùng biển đó mà không thể khắc phục được (khoản 1 Điều 79 BLHS) hoặc là trường hợp phạm tội thuộc khoản 2 Điều 79.
- Khung hình phạt bổ sung (có thể được áp dụng) cho pháp nhân thương mại là: Phạt tiền từ 01 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Trân trọng!
Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự - Công ty luật Minh Khuê