1. Xe ô tô của doanh nghiệp tư nhân thuộc loại tài sản nào?

Theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 45/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC), tài sản cố định của doanh nghiệp được phân loại dựa trên mục đích sử dụng như sau:

- Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm các công trình xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà.

- Loại 2: Máy móc, thiết bị: Bao gồm máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan, cần cẩu, dây chuyền công nghệ.

- Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Bao gồm các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn thông tin, điện, nước.

- Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: Bao gồm máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, máy hút bụi.

- Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: Bao gồm các vườn cây như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, cũng như súc vật như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò.

- Loại 6: Kết cấu hạ tầng: Bao gồm các công trình hạ tầng lớn được Nhà nước đầu tư và giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác, sử dụng.

=> Doanh nghiệp thường sở hữu nhiều loại tài sản cố định, trong đó, xe ô tô được xem là một phần của loại tài sản cố định hữu hình là phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn.

 

2. Các tài sản được xem là tài sản cố định của doanh nghiệp tư nhân?

Theo Điều 3 của Thông tư 45/2013/TT-BTC, về tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định, chi tiết như sau:

- Tư liệu lao động:

+ Là các tài sản hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định.

+ Để được coi là tài sản cố định, phải thoả mãn đồng thời các tiêu chuẩn sau:

  • Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
  • Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên.
  • Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên.

- Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau: Nếu mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó, thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.

- Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: Từng con súc vật hoặc từng mảnh vườn cây lâu năm nếu thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.

Với doanh nghiệp tư nhân, tài sản cố định hữu hình được xác định là những tài sản có thời gian sử dụng kéo dài từ 1 năm trở lên. Để được tính vào tài sản cố định, giá trị ban đầu của tài sản này phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị không dưới 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng). Điều này giúp định rõ phạm vi và giá trị của tài sản cố định, từ đó tạo điều kiện cho việc quản lý và tính toán tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác và minh bạch.

 

3. Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng

Theo khoản 1 Mục II Phụ lục 2 của Thông tư 45/2013/TT-BTC, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được quy định như sau:

Nội dung của phương pháp:

- Xác định thời gian khấu hao của tài sản cố định: Doanh nghiệp xác định thời gian khấu hao của tài sản cố định theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

- Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu: Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định được tính bằng công thức:

Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định = Giá trị còn lại của tài sản cố định x Tỷ lệ khấu hao nhanh

- Tỷ lệ khấu hao nhanh: Tỷ lệ này được xác định bằng công thức: Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) = Tỷ lệ khấu hao;

- Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng: Được xác định bằng công thức:

Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng (%) = 1/Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định x 100

- Hệ số điều chỉnh: Hệ số này được xác định theo thời gian trích khấu hao của tài sản cố định theo bảng quy định.

Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định  Hệ số điều chỉnh (lần) 
Đến 4 năm (t nhỏ hơn hoặc bằng 4 năm)  1,5
Trên 4 năm (t > 4 năm)  2,0 

Theo quy định, tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng được tính bằng cách chia 1 cho thời gian trích khấu hao của tài sản cố định, sau đó nhân với 100 để có tỷ lệ phần trăm.

 

4. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định 

Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC (được bổ sung tại Thông tư 147/2016/TT-BTC), việc trích khấu hao tài sản cố định phải tuân theo các nguyên tắc sau:

- Trích khấu hao đối với tất cả tài sản: Tất cả các tài sản hiện có của doanh nghiệp phải được trích khấu hao, ngoại trừ một số trường hợp sau:

+ Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng: Các tài sản đã được khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Tài sản cố định khấu hao chưa hết bị mất: Các tài sản cố định chưa khấu hao hết nhưng đã bị mất.

+ Tài sản cố định không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: Bao gồm tài sản do doanh nghiệp quản lý nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê tài chính).

+ Tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán: Các tài sản không được ghi nhận trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.

+ Tài sản cố định phục vụ cho các hoạt động phúc lợi của người lao động: Trừ các tài sản phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng.

+ Tài sản cố định từ nguồn viện trợ không hoàn lại: Tài sản được nhận từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.

+ Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài: Bao gồm quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.

+ Các tài sản cố định loại 6: Không phải trích khấu hao, chỉ cần mở sổ chi tiết theo dõi giá trị hao mòn hàng năm của từng tài sản và không được ghi giảm nguồn vốn hình thành tài sản.

- Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp:

Trong quá trình tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp, các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý để phản ánh đúng nhất thực tế về việc sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Điều này giúp cân đối nguồn lực và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc trả các khoản thuế phù hợp với hoạt động kinh doanh thực tế.

- Đối với tài sản cố định sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ cho người lao động của doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh:

Doanh nghiệp căn cứ vào thời gian và tính chất sử dụng các tài sản cố định này để tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh. Đồng thời, doanh nghiệp cần thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi và quản lý đối với việc sử dụng tài sản này.

- Đối với tài sản cố định chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục được:

+ Doanh nghiệp xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân gây ra.

+ Xác định chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra, tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm và giá trị thu hồi được (nếu có).

+ Sử dụng Quỹ dự phòng tài chính để bù đắp thiếu hụt.

+ Trong trường hợp Quỹ dự phòng tài chính không đủ, phần chênh lệch thiếu được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Trong trường hợp doanh nghiệp cho thuê tài sản cố định hoạt động, cần trích khấu hao cho tài sản cố định được sử dụng để cho thuê. Tương tự, nếu doanh nghiệp thuê tài sản cố định theo hình thức thuê tài chính, cũng phải trích khấu hao cho tài sản cố định đó.

- Khi đánh giá lại giá trị tài sản cố định đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập, các tổ chức định giá chuyên nghiệp phải xác định giá trị của tài sản, nhưng không thấp hơn 20% so với nguyên giá tài sản. Thời điểm trích khấu hao cho những tài sản này là khi doanh nghiệp chính thức nhận bàn giao và bắt đầu sử dụng, thời gian trích khấu hao từ 03 đến 05 năm. Thời gian cụ thể được doanh nghiệp quyết định, nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế trước khi thực hiện. Đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa, thời điểm trích khấu hao được tính từ khi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần.

- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao cho tài sản cố định bắt đầu từ ngày mà tài sản cố định tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm tài sản cố định theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.

- Đối với các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành và đưa vào sử dụng, doanh nghiệp sẽ hạch toán tăng tài sản cố định theo giá tạm tính do chưa thực hiện quyết toán. Khi quyết toán, nếu có sự chênh lệch giữa giá trị tạm tính và giá trị quyết toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh lại nguyên giá tài sản cố định theo giá trị quyết toán. Doanh nghiệp không điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích từ thời điểm tài sản cố định hoàn thành đến thời điểm quyết toán. Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết toán được xác định dựa trên giá trị quyết toán tài sản cố định đã được phê duyệt, trừ đi số đã trích khấu hao cho đến thời điểm quyết toán, sau đó chia cho thời gian trích khấu hao còn lại của tài sản cố định.

Quý khách xem thêm bài viết sau: Quy định mới về cho thuê doanh nghiệp tư nhân theo luật doanh nghiệp?

Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.