1. Hướng dẫn tố giác tội phạm khi bị lừa đảo nhận quà qua mạng

Kính chào luật sư, tôi có vấn đề này mong luật sư tư vấn giúp.

Tôi có quen một người phụ nữ nước ngoài thông qua zalo, sau một thời gian nhắn tin, giữa chúng Tôi đã phát sinh tình cảm mặc dù chưa bao giờ gặp nhau. Sau đó, cô ta nói là có một hành lý trong đó rất nhiều tiền khoảng 3.5 triệu đô la kèm theo giấy tờ quan trọng của cô ta, nhờ tôi nhận và giữ giúp cô ta. Tôi bắt đầu thấy nghi ngờ và cảnh giác. Cô ta xin thông tin số điện thoại, địa chỉ mail, địa chỉ người nhận. Tôi đã cho thông tin đầy đủ và chính xác.

Sáng hôm sau, tôi kiểm tra email thì nhận được thư với nội dung và đính kèm theo bản sao (được scan) vận đơn bằng tiếng anh được gửi từ một công ty chuyên vận chuyển quốc tế (có website : www.royal....com, tôi đã mở và kiểm tra công ty này), trong thư đó ghi rất đầy đủ chi tiết người gửi, người nhận và rất nhiều chi tiết khác...nhìn rất thật và chuyên nghiệp. Lúc này tôi thấy hơi tin.

Ngày tiếp theo, công ty gửi thư cho tôi thông báo là gói hàng đã về đến sân bay (không ghi rõ sân bay nào). Họ có nói là tôi phải trả phí thông quan với mức 3350 $ (84,000,000 vnd) thì mới được nhận hàng, và chỉ có hai ngày để thanh toán, nếu không gói hàng đó sẽ bị hải quan tiến hành soi (scan) để kiểm tra bên trong. Trong nội dung thư đó có kèm Tên và số tài khoản mà tôi cần phải chuyển vào để thanh toán. Tôi lại thấy nghi ngờ cảnh giác. Sau đó tôi có nhắn lại với cô bạn người nước ngoài kia là tôi không có tiền để trả, nhưng cô ta bằng mọi cách thuyết phục tôi. Tôi lại cảm thấy thương và yêu cô ta thật, mặc dù đang nghi ngờ.

Sau cả ngày cô ta thuyết phục tôi, sáng hôm sau tôi quyết định ra ngân hàng và chuyển vào số tài khoản số tiền 84 triệu và có nhận giấy tờ xác nhận chuyển khoản của ngân hàng (VIETCOMBANK), và sau đó tôi viết trả lời email đính kèm theo bản sao (scan) giấy xác nhận đã chuyển tiền cho công ty vận chuyển kia,và họ cũng đã phản hồi là đã nhận tiền, xác nhận với tôi là gói hàng sẽ về đến tay tôi trong buổi tối hoặc sáng hôm sau .Tôi chờ đến tối không thấy, rồi cả sáng hôm sau cũng không thấy.

Sau đó tôi mở thư kiểm tra, công ty vận chuyển lại gửi thư cho tôi với nội dung là :Vì bạn trả chậm thuế thông quan 3350 $ nên bị hải quan tiến hành soi,và phát hiện bên trong có sô lượng tiền lớn (3.5 tr $). Họ nói,muốn lấy được số tiền này thì cần phải thanh toán cho hải quan một khoản là 16,000 đô la (400,000,000 vnd) để nhận được 3 chứng nhận là : một :Giấy xác nhận chống rửa tiền ,hai :Giấy xác nhận khai thuế quốc tế,ba :Giấy xác nhận khai báo tiền tệ. Nếu trả đủ và nhận được 3 chứng nhận này thì mới nhận được gói hàng. Lúc này tôi cảm giác nửa tin -nửa ngờ,n gay sau đó tôi đến ngay ngân hàng thông báo là tôi đã chuyển nhầm số tiền 3350$ sai người nhận (nhưng thực là không phải sai người nhận,tôi nói thế để ngân hàng liên hệ lại với người kia xem có thể chuyển trả lại cho tôi được không). Ngân hàng đã liên lạc được với người kia, nhưng cô ta không trả lại cho tôi. Trong khi đó người bạn nước ngoài và công ty vận chuyển liên tục nhắn tin bảo tôi thanh toán nhanh khoảng 16000 đô la để giải quyết. Tôi từ chối trả,và nghĩ mình bị lừa,chấp nhận tạm thời mất 3350 $.

Qua câu chuyện tôi tường trình, tôi muốn luật sư trả lời giúp tôi vài câu hỏi :

Một là: Khoản chi phí thông quan 3350$ và phí 16000$ như nói ở trên là có thật không ?.

Hai là: Với số tiền 3.5 tr đô la, luật việt nam có cho phép chuyển vào việt nam không ? nếu được phép thì có những quy định và các loại thuế phí gì ?

Ba là : Tôi muốn lấy lại số tiền kia thông qua sự giúp đỡ bên công an và ngân hàng cùng truy tìm chủ tài khoản mà tôi đã chuyển tiền, liệu như vậy có được không, nếu được thì quy trình tiến hành như thế nào cho hợp pháp ?

Bốn là: Người nhận tiền của tôi đã chuyển mà tôi muốn đòi lại nhưng không trả lại cho tôi, thì người đó có phải là chiếm đoạt tiền của tôi không, và tôi có thể tố cáo cô ta và nhờ sự giúp đỡ bên công an.

Năm là: Tôi có hộ khẩu thường trú ở Hà Nội, nhưng hiện đang làm việc tại Hải Phòng, sự việc xảy ra với tôi cũng diễn ra tại Hải Phòng, vậy trong trường hợp cần tố cáo, hay nhờ sự giúp đỡ bên công an thì tôi cần liên hệ đến cơ quan công an nào?

Tôi xin chân thành cảm ơn !!!

Người hỏi: V.T.C

Trả lời:

Kính thưa quý khách hàng,Công ty Luật Minh Khuê xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Chúng tôi nhận được yêu cầu của quý khách liên quan đến nội dung cụ thể như sau:

1. Khoản chi phí thông quan 3350$ và phí 16000$ như nói ở trên là có thật không? Với số tiền 3.5 tr đô la, pháp luật Việt Nam có cho phép chuyển vào Việt Nam không ? nếu được phép thì có những quy định và các loại thuế phí gì ?

Khi nhận bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam anh cần cảnh giác vì rất có thể đó là chiêu thức lừa đảo mới, tinh vi, mang tính xuyên quốc gia. Như thông tin anh chia sẻ thì có thể nhận thấy được hình thức gửi hành lý từ nước ngoài về Việt Nam trong đó bao gồm số tiền lớn như anh nói là một chiêu thức lừa đảo. Mặc dù không phải tất cả các bưu phẩm gửi từ nước ngoài về Việt Nam đều là lừa đảo nhưng theo như anh trình bày quá trình gửi và nhận hàng (trong đó có tiền) thì nó đã bao gồm các dấu hiệu lừa đảo và các điểm bất thường.

Thứ nhất: Người gửi quà là người nước ngoài, mới quen, quen qua mạng xã hội, chưa từng gặp mặt và chỉ liên hệ qua mạng xã hội. Dấu hiệu bất thường: Người lạ, không thể tin tưởng được khi họ gửi tiền với giá trị lớn, kèm theo các giấy tờ quan trọng của cá nhân.

Thứ hai: Có gửi valy/ thùng quà/ bưu phẩm về Việt Nam, trong đó có: Tiền, trang sức đắt tiền, vàng, bạc, mỹ phẩm…Dấu hiệu bất thường: Cấm gửi tiền, vàng, bạc...qua đường bưu điện, qua chuyển phát nhanh.

Thứ ba: Có người gọi cho anh đóng tiền thuế hải quan và tiền phạt vì soi thấy có tiền, trang sức, vàng bạc... Dấu hiệu bất thường: Cấm gửi tiền Cấm gửi tiền, vàng, bạc...qua đường bưu điện, qua chuyển phát nhanh nên sẽ chẳng có thùng hàng nào như thế ở sân bay cả. Về nguyên tắc khi vận chuyển hàng hóa qua đường hàng không thì kể cả chiều gửi và chiều nhận, tất cả hàng hóa đều được kiểm tra thông qua máy soi chiếu an ninh để phát hiện và loại trừ những vật dụng, hoàng hóa bị cấm vận chuyển. Không có việc thương lượng hay thỏa thuận để nhận hàng trong trường hợp này.

Thứ tư: Họ yêu cầu chuyển khoản cho họ 1 khoản tiền cho họ trước nhưng lại chuyển vào số tài khoản cá nhân. Dấu hiệu bất thường: Khi thanh toán các khoản phí phải có hóa đơn chứng từ có dấu đỏ của cơ quan nhà nước, không thanh toán qua tài khoản cá nhân.

Căn cứ theo khoản 5, điều 25 và khoản 2 Điều 12 Công ước Bưu chính thế giới các nghị định thư cuối cùng có quy định như sau:

“Điều 25: Các bưu gửi không được chấp nhận. Cấm gửi

5- Cấm không được đưa các loại tiền kim loại, tiền giấy, chứng khoán, các loại séc du lịch bạch kim, vàng hoặc bạc đã được gia công hoặc chưa, các loại đá quý, đồ trang sức hoặc các vật phẩm có giá trị khác vào:

5.1- Trong bưu phẩm không khai giá, tuy nhiên, nếu luật pháp nước gửi và nước nhận cho phép thì những vật phẩm trên vẫn có thể được gửi trong phong bì dán kín như một Bưu gửi ghi số;

5.2- Trong bưu kiện không khai giá được trao đổi giữa hai nước chấp nhận mở dịch vụ bưu kiện khai giá; ngoài ra, bưu chính các nước có quyền cấm gửi vàng nén trong các bưu phẩm khai giá hoặc không khai giá đi hoặc đến lãnh thổ nước mình hoặc quá giang gửi rời qua nước đó. Các nước có quyền giới hạn giá trị thực tế đối với các loại vật phẩm này.”

“ Điều 12: Cấm gửi (bưu phẩm)

2- Ngoại lệ, Bưu chính các nước Bô-li-vi-a (Bolivia), Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (China People’s Rep), trừ đặc khu hành chính Hồng Kông (Hongkong Special Administrative Region), I-rắc (Irag), Nê-pan (Nepal), Pa-kít-xtan (Pakistan), A-rập Xê-út (Saudi Arabia), Xu-đăng (Sudan) và Việt Nam (Vietnam) không chấp nhận bưu phẩm ghi số chứa tiền kim loại, giấy bạc ngân hàng, tiền giấy hoặc chứng từ giá trị các loại, séc du lịch, bạch kim vàng hoặc bạc đã gia công hoặc chưa, đá quý, đồ nữ trang hoặc các vật phẩm quý khác.”

Theo đó thì Việt Nam không cho phép việc nhận bưu phẩm có chứa các loại tiền như trong trường hợp của anh. Vì thế ngay từ lúc bưu gửi đi bên chuyển phát đã phải nắm được các quy định này rồi. Hơn nữa, nếu trong trường hợp vi phạm các quy định cấm gửi thì các bưu gửi này bị cơ quan có thẩm quyền tịch thu hoặc tiêu huỷ và thông báo cho các bên liên quan. Không có trường hợp thương lượng cho phép lấy tiền bằng việc nộp phạt như anh trình bày.

Tại Điều 35 Công ước Bưu chính thế giới các nghị định thư cuối cùng cũng quy định:

Điều 35: Không thuộc trách nhiệm của bưu chính các nước

2.4- Trong trường hợp các bưu gửi có nội dung vi phạm các quy định cấm gửi được quy định tại Điều 25, các bưu gửi này bị cơ quan có thẩm quyền tịch thu hoặc tiêu huỷ do chính nội dung bên trong của bưu gửi.

2.5- Khi các bưu gửi bị tịch thu theo pháp luật của nước nhận và đã được bưu chính các nước đó thông báo;”

Vì vậy, căn cứ vào các quy định của pháp luật và đối chiếu với trường hợp của anh, có thể khẳng định: Khoản chi phí thông quan 3350$ và phí 16000$ như nói ở trên là không có thật; số tiền 3.5 tr đô la, pháp luật Việt Nam không cho phép chuyển vào Việt Nam theo hình thức gửi hành chuyển phát nhanh/ bưu chính.

2. Hướng xử lý trong trường hợp này như thế nào?

Hành vi lừa đảo như trên sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, cụ thể:

“ Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Tại Điều 5 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định:

“ Điều 5. Trách nhiệm tiếp nhận, thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm

1. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm:

a) Cơ quan điều tra;

b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

c) Viện kiểm sát các cấp;

d) Các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 gồm: Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.…”

Về việc tiếp nhận đơn tố giác theo quy định tại khoản 2 Điều 146 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 cũng có quy định như sau:

“2. Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền”.

Trường hợp của anh, anh có thể nộp đơn tố giác tội phạm tới cơ quan điều tra cấp quận, huyện nơi anh đang sinh sống và làm việc (tại Hải Phòng) để được tiếp nhận và giải quyết.

Theo đó, anh sẽ làm đơn trình báo nêu rõ vấn đề của mình, cung cấp các thông tin và gửi kèm các căn cứ, chứng cứ (nếu có) cho cơ quan công an để phối hợp điều tra, xác minh, làm rõ. Dựa vào số tài khoản và ngân hàng chuyển tiền, công an có thể yêu cầu ngân hàng phối hợp trong việc cung cấp thông tin khách hàng (chủ tài khoản) thụ hưởng và có thể yêu cầu ngân hàng áp dụng các biện pháp ngăn chặn nhằm mục đích tránh chuyển dịch số tiền đi nếu có cơ sở chứng minh số tiền liên qua đến vụ án.

Thông thường, nếu đã xác định là một vụ án lừa đảo chiểm đoạt tài sản thì các đối tượng lừa đảo không sử dụng chính số tài khoản của mình (người đi lừa) để sử dụng vào việc nhận tiền chuyển vì dễ bị lộ. Họ thường mượn hoặc mua số tài khoản của những người khác để sử dụng. Tuy nhiên, đó cũng là đầu mối để cơ quan công an có cơ sở để mở rộng điều tra.

Vì vậy, để bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hơp pháp của mình, anh có thể gửi đơn trình báo tới cơ quan công an nơi gần nhất và nếu được thì có thể cảnh báo cho những người xung quanh để tránh phải rơi vào cái bẫy của những đối tượng lừa đảo.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của Quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và hồ sơ do quý khách cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, Hãy gọi ngay: 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và giải đáp.

2. Mẫu đơn trình báo khi bị lừa đảo qua mạng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh Púc

ĐƠN XIN TRÌNH BÁO

Kính gửi: CÔNG AN QUẬN ……………………………………….

Tôi tên là :……………………………………………………….........................

CMND số : …………………………………………………….….......................

ĐKHKTT : ………………………………………………………........................

Chỗ ở hiện tại : ...........................................................................................

Tôi làm đơn này xin trình báo với quý cơ quan việc như sau:

Thứ nhất:

Vào ngày …………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Tiếp theo,

………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………….

Thấy có nhiều dấu hiệu bất thường nên ………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………….

Để bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của tôi v, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi xâm hại đến quyền tài sản của công dân ……………..

…………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………….

Nay tôi đề nghị Qúy cơ quan xem xét các vấn đề sau đây:

…………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………….

Xin chân thành cảm ơn.

Tài liệu kèm theo:

Hà Nội, ngày …. tháng ….. năm……

Người làm đơn

3. Thuế quan khi nhận quà từ nước ngoài ?

Thưa luật sư tôi mới quen một người bạn người Trung Quốc ở Mỹ, ông ta nói rằng sẽ gửi cho tôi 1 món quà và đã gửi cho tôi airway bill vào ngày 13/11. đến ngày 17/11 có 1 người gọi đến cho tôi yêu cầu tôi chuyển khoản cho chị ta vào 1 tài khoản ngân hàng là 1000$ tiền thuế hải quan để nhận hàng. Xin luật sư cho biết trường hợp này có phải lừa đảo không ạ và tôi có phải đóng thuế như vậy không. Tôi sẽ nhận hàng bằng hình thức nào ?
Mong luật sư tư vấn sớm giúp tôi. Cảm ơn luật sư.

Trả lời:

Trường hợp này của bạn cũng tương tự như trường hợp mà rất nhiều khách hàng đã thắc mắc. Thủ đoạn của bọn lừa đảo thường là thông báo có một món quà được gửi từ nước ngoài về và yêu cầu người nhận chuyển khoản với mục đích là " đóng thuế hải quan".

Hiện nay, không có một quy định nào của pháp luật cho phép thu thuế hải quan thông qua hình thức chuyển khoản ngân hàng cả. Trong trường hợp bạn nhận quà hay có mua một món hàng từ nước ngoài gửi về thì bạn sẽ chỉ phải thanh toán các khoản thuế, lệ phí sau khi hàng đã được chuyển về sân bay, bưu điện,... Tùy từng trường hợp mà nhân viên sẽ thông báo cho bạn đến nhận hàng tại sân bay hay bưu điện, sau khi kê khai và nộp thuế thì bạn sẽ được nhận hàng.

Đối với người có hành vi yêu cầu bạn chuyển khoản, nếu có đầy đủ các thông tin, chứng cứ về người này thì bạn có thể tố cáo họ với cơ quan công an, để cơ quan công an tiến hành điều tra và xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Tư vấn phí nhập khẩu hàng hóa dưới dạng quà tặng?

Tôi có người bạn ở Mỹ gửi tặng một viên kim cương làm quà tặng (không kinh doanh ). Xin công ty cho tôi hỏi tôi sẽ phải chịu những mất phí gì? ( VAT, ..?)
Cảm ơn quý công ty đã dành thời gian tư vấn cho tôi.

Trả lời:

Kim cương không thuộc mặt hàng cấm nhập khẩu tại Việt Nam. Để nhận món quà tặng là 1 viên kim cương được gửi từ Mỹ thì bạn phải nộp các loại thuế, lệ phí sau:

- Thuế nhập khẩu: tùy thuộc vào tình trạng của viên kim cương mà có mức thuế nhập khẩu riêng ( kim cương tự nhiên, kim cương nhân tạo,...)

- Thuế giá trị gia tăng: 10%

- Lệ phí hải quan:

Trường hợp được miễn thu phí, lệ phí.

+ Cụ thể hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân (được miễn thuế trong định mức theo quy định); quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hành lý mangtheo người; hàng bưu phẩm, bưu kiện được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành.

+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá từ 1.000.000 đồng Việt Nam trở xuống hoặc có số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới 100.000 đồng Việt Nam.

+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có trị giá hải quan dưới 500.000 đồng hoặc có tổng số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới mức 50.000 đồng cho một lần xuất khẩu, nhập khẩu.

+ Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức theo quy định.

+ Phương tiện vận tải thường xuyên qua lại biên giới được quản lý theo phương thức mở sổ theo dõi, không quản lý bằng tờ khai.

+ Hàng hóa, phương tiện quá cảnh được miễn theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc cam kết của Chính phủ Việt Nam.

5. Thuế hải quan cho hàng hóa gửi từ nước ngoài về

Xin chào!
Tôi muốn gửi một thùng hàng khoảng 20kg từ Anh về Việt Nam bằng dịch vụ chuyển hàng đến tận nhà. Đồ trong thùng hàng là đồ của nhân của tôi như quần áo, giày dép. Và tôi sẽ về Việt nam trực tiếp nhận thùng hàng. Tôi muốn hỏi là khi nhận hàng tôi có phải đóng thuế hải quan cho thùng hàng này không và phí là bao nhiêu? Tôi xin cảm ơn!

Trả lời câu hỏi của quý khách, Bộ phận hỗ trợ pháp luật công ty Luật Minh Khuê có ý kiến trao đổi như sau:

Vấn đề miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được quy định cụ thể tại Điều 29 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Cụ thể:

“Điều 29. Miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế, hàng hóa có trị giá tối thiểu, hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh

1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Cơ sở để xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng, chủng loại, trị giá hàng hóa được quy định cụ thể tại điều ước quốc tế.

Trường hợp điều ước quốc tế không quy định cụ thể chủng loại, định lượng miễn thuế thì Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại và định lượng hàng hóa miễn thuế.

2. Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá hải quan từ 1.000.000 đồng Việt Nam trở xuống hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới 100.000 đồng Việt Nam được miễn thuế.

Trường hợp hàng hóa có trị giá hải quan vượt quá 1.000.000 đồng Việt Nam hoặc có tổng số tiền thuế phải nộp trên 100.000 đồng Việt Nam thì phải nộp thuế đối với toàn bộ lô hàng.

3. Hàng hóa có tổng trị giá hải quan dưới 500.000 đồng Việt Nam hoặc có tổng số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp dưới mức 50.000 đồng Việt Nam cho một lần xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu.

Quy định tại khoản này không áp dụng đối với hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng hóa mua bán trao đổi của cư dân biên giới và hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh.

4. Hồ sơ miễn thuế:

Hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan;

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế, người nộp thuế nộp thêm:

a) Điều ước quốc tế: 01 bản chụp xuất trình bản chính để đối chiếu, khi nộp hồ sơ miễn thuế lần đầu;

b) Hợp đồng ủy thác, hợp đồng cung cấp hàng hóa theo văn bản trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác, đấu thầu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.

5. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này”.

Trường hợp phát sinh vướng mắc, quý khách vui lòng liên hệ 1900.6162 để được giải đáp.

Trân trọng cảm ơn!

Bộ phận tư vấn Pháp luật hình sự - Công ty Luật TNHH Minh Khuê.