Mục lục bài viết
1. Hình thức xử lý khi trốn lệnh nhập ngũ ?
>> Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6162
Trả lời:
1. Về việc xử phạt vi phạm hành chính khi trốn nghĩa vụ quân sự lần đầu ?
Hành vi này sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại nghị định 120/2013/NĐ-CP cụ thể:
" 1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này."
Như vậy, ngoài việc bị phạt tiền bạn còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ
2. Sau khi đã chấp hành xong hình thức xử phạt hành chính thì việc bạn du học không ảnh hưởng đến hồ sơ du học của bạn
3. Nếu bạn đã trúng tuyển nghĩa vụ quân sự năm nay thì bạn phải chấp hành lệnh gọi nhập ngũ và tham gia nghĩa vụ quân sự theo lệnh nhập ngũ. Nếu bạn không trúng tuyển nghĩa vụ quân sự cho năm nay, năm 2018 bạn có lệnh gọi nhập ngũ mà bạn đang ở nước ngoài thì theo quy định tại điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015
Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
Như vậy, tại thời điểm gọi nhập ngũ mà bạn đang học tập ở nước ngoài đáp ứng điều kiện nêu trên thì sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Bài viết tham khảo thêm:Trốn tránh khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có thể bị xử lý như thế nào ?
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
2. Xin tạm thôi thực hiện nghĩa vụ quân sự làm thế nào?
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Thứ nhất, theo Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: Điều kiện xuất ngũ.
"Điều 43. Điều kiện xuất ngũ
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này".
Thứ hai là, Cụ thể, theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 cũng quy định:
Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.
Thứ ba là, Đồng thời, Hình thức xuất ngũ cũng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP
Điều 4. Hình thức xuất ngũ
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được xuất ngũ đúng thời hạn khi đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ sau thời hạn khi đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều này và được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.
3. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn khi có một trong các điều kiện sau:
a) Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:
- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
- Một anh hoặc một em của liệt sĩ;
- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
d) Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân nhập ngũ vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
4. Trong thời gian kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu hạ sĩ quan, binh sĩ có hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn hoặc không đủ tiêu chuẩn sức khỏe hoặc không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản 3 Điều này, thì được giải quyết xuất ngũ.
Bên cạnh đó, theo Khoản 1 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự quy định: Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ.
"1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng".
Vào tháng 6/2016 con trai thứ 2 của bác lên đường thực hiện nghĩa vụ quân sự. Như vậy chưa đủ thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ.
Có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật nghĩa vụ quân sự 2015. Con trai bác cũng không thuộc trường hợp này.
Lý do con trai lớn mắc bệnh hiểm nghèo vừa qua đời. Vợ chồng bác rất buồn và hiu quạnh nên muốn làm đơn xin cho cháu thứ hai được trở về gia đình không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự là không phù hợp với quy định của pháp luật.
Như vậy, người còn thứ hai của bác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự đúng thời hạn trừ khi xảy ra các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 42 Luật nghĩa vụ quân sự 2015.
Trân trọng./.
3. Có được tạm hõan nghĩa vụ quân sự hai lần không ?
Luật sư trả lời:
Căn cứ quy định tại khỏan 1 và khỏan 3 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 về tạm hõan nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo....
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã được tạm hõan nghĩa vụ quân sự một lần với lý do đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học. Hiện nay, bạn đã học xong đại học nhưng bạn là người duy nhất có thể đứng ra chăm sóc mẹ đang bị bệnh. Cho nên, bạn đang thuộc đối tượng được hõan nghĩa vụ quân sự theo Điểm b khỏan 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015.
Pháp luật hiện hành không có quy định bạn chỉ được tạm hõan nghĩa vụ quân sự một lần. Do đó, khi bạn có một trong những lý do theo quy định tại khỏan 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì có thể tạm hõan nghĩa vụ quân sự lần hai. Khi đã không còn lý do tạm hõan và còn trong độ tuổi gọi nhập ngũ thì được gọi nhập ngũ.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.
4. Điều kiện để tham gia nghĩa vụ quân sự ?
Trả lời:
Tiêu chuẩn tham gia nghĩa vụ quân sự được quy định như sau trong Thông tư 148/2018/TT- BQP tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ :
Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân
1. Tuổi đời:
a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
2. Tiêu chuẩn chính trị:
a) Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội.
3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:
a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.
4. Tiêu chuẩn văn hóa:
a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
Theo đó công dân muốn tham gia nghĩa vụ quân sự thì phải đáp ứng được cả 4 điều kiện trên.
Thưa luật sư, Dạ cho cháu hỏi năm nay cháu 15t cháu nghỉ học sớm không có bằng cấp 2 có đi nghĩa vụ đươc không ạ ?
=> Về điều kiện độ tuổi thì phải từ đủ 18 tuổi trở lên mới được tham gia nghĩa vụ quân sự, do đó năm nay bạn chưa đủ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự.
Thưa luật sư, Em năm nay 23 tuổi đã tốt nghiệp cao đẳng quân sự cơ sở. Vậy em muốn đăng ký tình nguyện tham gia nghĩa vụ quân sự có được không?
=> Năm nay bạn 23 tuổi đang trong độ tuổi nhập ngũ thì bạn có thể đăng ký tự nguyện tham gia nghĩa vụ quân sự được, tuy nhiên thì sau khi đăng ký thì bạn phải tiến hành khám sức khỏe nữa, nếu bạn đáp ứng được ba điều kiện còn lại thì bạn có thể tham gia nghĩa vụ quân sự được.
Thưa luật sư, Cho e hỏi bạn e đang học đại học nhưng nghĩ học vì hoàn cảnh gia đình khó khăn đang vướng nợ gần 100 triệu..vậy theo bộ luật mới thì bạn e 25t là hết tuổi nghĩa vụ quân sự hay 27t ạ.tại bạn đó đang đi làm để trả số nợ đó ?
=> Nếu bạn của bạn chưa từng tạm hoãn nghĩa vụ quân sự thì hết 25 tuổi bạn ấy sẽ hết tuổi nhập ngũ, bạn lưu ý phải là hết 25 tuổi chứ không phải đủ 25 tuổi là không phải nhập ngũ nữa.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
5. Tham gia chương trình du học và làm việc tại Đức có được miễn nghĩa vụ quân sự không ?
Hướng dẫn điều kiện miễn, hoãn gọi nhập ngũ
Trả lời:
Theo như dữ liệu bạn đưa ra thì bạn sinh năm 1993 đã tốt nghiệp cao đẳng y tế và đang học tiếng Đức trong chương trình đào tạo điều dưỡng viên của Bộ thương binh - xã hội 12 tháng để sang học và làm việc tại Đức. Bây giờ bạn được gọi đi nghĩa vụ quân sự và bạn muốn hỏi bạn có được miễn nghĩa vụ quân sự không, đối với trường hợp này, chúng tôi có khá nhiều bài viết liên quan, bạn có thể tham khảo các bài viết sau: Học tại nước ngoài có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn Pháp luật Nghĩa vụ quân sự - Công ty luật Minh Khuê