Mục lục bài viết
1. Khái niệm ngoại tệ là gì?
Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 07/2012/TT-NHNN định nghĩa ngoại tệ là đồng tiền của các quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc là đồng tiền chung châu  và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc và và được sử dụng trong khu vực nhất định. Và theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010 thì ngoại tệ là một loại của ngoại hối, cụ thể ngoại hối bao gồm các loại như sau:
- Ngoại tệ (được định nghĩa theo khái niệm như trên);
- Các phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
- Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, bao gồm: Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ khác;
- Vàng thuộc Dự trữ ngoại hối của Nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới các dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp được mang vào hoặc mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
- Đồng tiền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.
>> Xem thêm: Xác định thời điểm xuất hóa đơn khi nhận tạm ứng hoặc thanh toán?
2. Doanh nghiệp có được xuất hóa đơn ngoại tệ không?
2.1 Có được quyền sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam không?
Tại thời điểm hiện tại pháp luật Việt Nam sẽ có những nguyên tắc hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, cụ thể trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các trường hợp pháp luật cho phép sử dụng ngoại hối theo Thông tư số 32/2013/TT-NHNN thì mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, trong các văn bản thỏa thuận giữa các bên và các hình thức thỏa thuận tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh mức giá của hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận giữa các bên) của người cư trú, người không cư trú đều không được thực hiện bằng ngoại hối.
Những trường hợp được pháp luật Việt Nam cho phép sử dụng ngoại hối bao gồm các trường hợp được quy định tại Điều 4 Thông tư số 32/2013/TT-NHNN, cụ thể như sau:
- Các cơ quan hải quản, công an, bộ đội biên phòng và các cơ quan Nhà nước khác ở tại các cửa khẩu của Việt Nam và kho ngoại quan được niêm yết bằng ngoại tệ và thu bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ người không cư trú đối với các loại thuế, phí thực xuất nhập cảnh, phí cung ứng dịch vụ và các loại phí, lệ phí khác theo quy định của pháp luật;
- Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối thì sẽ được thực hiện việc giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá ở trong hợp đồng, thỏa thuận bằng ngoại hối trong phạm vi hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối mà tổ chức của mình được phép hoạt động (được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép được phép hoạt động);
- Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật được cơ quan nhà nước cho phép cung ứng dịch vụ ngoại hối sẽ được giao dịch và niêm yết bằng ngoại tệ trong phạm vi cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật;
- Người cư trú là tổ chức có tư cách pháp nhân được quyền điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản giữa tài khoản của tổ chức đó với tài khoản của đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân, và cũng có thể chuyển ngược lại;
- Người cư trú được quyền góp vốn bằng ngoại tệ chuyển khoản để thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Người cư trú thực hiện các hợp đồng ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu được quyền sử dụng ngoại tệ theo các quy định sau:
- Người cư trú nhận ủy thác nhập khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác nhập khẩu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng nhập khẩu từ bên ủy thác nhập khẩu;
- Người cư trú nhận ủy thác xuất khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng xuất khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu.
- Người cư trú là nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài được quyền sử dụng ngoại tệ theo quy định như sau:
- Đối với những khoản chi phí nước ngoài liên quan đến việc thực hiện gói thầu thông qua đấu thầu quốc tế theo các quy định được quy định tại Luật đấu thầu thì nhà thầu sẽ được chào thầu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài;
- Đối với các gói thầu mà việc thực hiện gói thầu theo quy định của pháp luật về dầu khí thì nhà thầu sẽ được chào thầu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài.
- Đối với người cư trú là doanh nghiệp bảo hiểm thì sẽ được quyền sử dụng ngoại tệ theo quy định sau:
- Được quyền báo giá, định giá, ghi giá dịch vụ bảo hiểm trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ bên mua bảo hiểm đối với hàng hóa, dịch vụ phải mua tái bảo hiểm ở nước ngoài;
- Trong trường hợp có phát sinh tổn thất đối với phần tái bảo hiểm ra nước ngoài thì người cư trú là tổ chức mua bảo hiểm được nhận số tiền bồi thường bằng ngoại tệ chuyển khoản từ công ty tái bảo hiểm nước ngoài thông quan doanh nghiệp bảo hiểm để thanh toán các chi phí khắc phục tổn thất ở nước ngoài.
- Đối với người cư trú là các tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế thì sẽ được niêm yết giá hàng hóa bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa. Ngoại tệ được sử dụng trong các giao dịch tại các cửa hàng miễn thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bán hàng miễn thuế;
- Đối với người cư trú là các tổ chức cung ứng dịch vụ ở các khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, tổ chức kinh doanh kho ngoại quan thì sẽ được niêm yết, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ;
- Đối với người cư trú là các tổ chức làm đại lý cho các hãng vận tải nước ngoài trên cơ sở hợp đồng đại lý ký kết giữa hai bên thì được quyền sử dụng ngoại tệ theo quy định như sau:
- Đại lý này sẽ được thay mặt các hãng vận tải nước ngoài báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ đối với các phần cước phí vận tải hàng hóa quốc tế. Tuy nhiên chỉ được ghi cước phí còn việc thanh toán thì phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam;
- Đại lý sẽ được chi hộ bằng ngoại tệ chuyển khoản để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại cảng biển quốc tế, các khu cách ly tại sân bay quốc tế;
- Đại lý sẽ được chi hộ bằng ngoại tệ tiền mặt để trả lương, thưởng, phụ cấp cho người không cư trú do hãng tàu biển nước ngoài ủy quyền.
- Đối với người cư trú là các doanh nghiệp chế xuất thì sẽ được sử dụng ngoại tệ theo nguyên tắc như sau:
- Doanh nghiệp chế xuất được quyền ghi giá hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi mua hàng hóa từ thị trường nội địa để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để xuất khẩu, trừ hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu. Doanh nghiệp trong nước được quyền báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất;
- Doanh nghiệp chế xuất được quyền báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán, nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản với doanh nghiệp chế xuất khác.
- Đối với tổ chức cư trú là đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tương đương trên trang tin điện tử, ấn phẩm chuyên ngành (giá này không bao gồm thực đơn và bảng giá dịch vụ) chỉ sử dụng tiếng nước ngoài;
- Người cư trú, người không cư trú là tổ chức được quyền thỏa thuận và trả lương, thưởng, phụ cấp trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài làm việc cho chính tổ chức đó;
- Đối với người cư trú là các cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự được niêm yết bằng ngoại tệ và thu phí thị thực xuất nhập cảnh, các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt;
- Đối với những trường hợp liên quan đến an ninh, quốc phòng, dầu khí và các trường hợp cần thiết khác, tổ chức được phép sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận bằng văn bản căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp được pháp luật quy định;
- Đối với người không cư trú được quyền sử dụng ngoại tệ trong các trường hợp sau:
- Sẽ được quyền chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác;
- Được quyền ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ chuyển khoản cho người cư trú. Người cư trú được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú;
- Nhà đầu tư nước ngoài được quyền đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ chuyển khoản khi tham gia đấu giá thuộc các trường hợp:
+ Mua cổ phần tại các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
+ Mua cổ phần, phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn được Thủ tướng chính phủ phê duyệt;
+ Mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp nhà đầu tư vào doanh nghiệp khác thực hiện thoái vốn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2.2 Doanh nghiệp có được xuất hóa đơn ngoại tệ không?
Dựa vào những phân tích được nêu ở mục trên thì một số trường hợp các tổ chức cá nhân vẫn có thể sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam, tuy nhiên việc xuất hóa đơn nói dung và nội dung trên hóa đơn nói riêng về chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn thì phải căn cứ theo quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Cụ thể đồng tiền ghi trên hóa đơn phải ghi dựa trên nguyên tắc như sau:
Đồng tiền được ghi trên hóa đơn phải là Đồng Việt Nam (ký hiệu là chữ "đ"). Đối với những trường hợp có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ được quy định trong pháp lệnh ngoại hối và các văn bản hướng dẫn (được phân tích ở trên) thì đơn giá, thành tiền, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng ngoại tệ, đơn vị tiền tệ ghi trên ngoại tệ. Người bán phải đồng thời thể hiện trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đối với trường hợp bán hàng hóa phát sinh bằng ngoại tệ được pháp luật Việt Nam công nhận và được nộp thuế bằng ngoại tệ thì tổng số tiền thanh toán được thể hiện trên hóa đơn theo ngoại tệ và không phải quy đổi ra đồng Việt Nam. Mã ký hiệu của ngoại tệ thì phải căn cứ theo tiêu chuẩn quốc tế về ngoại tệ đó.
Như vậy: Doanh nghiệp chỉ được quyền xuất hóa đơn ngoại tệ khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ thuộc các trường hợp được pháp luật cho phép (cụ thể tại Điều 4 Thông tư số 32/2013/TT-NHNN), tuy nhiên thì khi ghi trên hóa đơn thì phải thể hiện tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam. Còn đối với trường hợp bán hàng hóa được sử dụng ngoại tệ và được nộp thuế bằng ngoại tệ thì sẽ không cần phải quy đổi.
>> Tham khảo: Danh sách lưu ý về thời điểm xuất hóa đơn mà dân Kế toán nên biết
Trên đây là nội dung Luật Minh Khuê đã biên soạn. Trường hợp Quý khách hàng còn bất cứ vướng mắc gì về nội dung đã nêu trên Quý khách hàng vui liên hệ với bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật thuế trực tuyến qua tổng đài, gọi ngay số: 19006162 để được hỗ trợ trực tiếp. Rất mong nhận được sự hợp tác từ Quý khách hàng. Trân trọng!