1. Ai có quyền đi làm giấy khai sinh cho con?

Thưa luật sư, Cho em hỏi: khi đi sinh em đăng ký họ tên người khác và hiện giấy chứng sinh đứng họ tên người khác, vậy em có làm giấy khai sinh được không ạ?

>> Luật sư tư vấn luật Hôn nhân trực tuyến, gọi:  1900.6162

 

Trả lời:

Về trách nhiệm và thủ tục đăng ký khai sinh, Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

"Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ."

Theo đó, việc đăng ký khai sinh do cha, mẹ, người thân thích hoặc cá nhân đang trực tiếp nuôi dưỡng trẻ em làm. Tuy nhiên, việc đăng ký sẽ dựa trên thông tin trên giấy chứng sinh nên nếu bạn muốn khai sinh cho con theo thông tin của mình thì cần làm thủ tục đính chính thông tin, xác minh mẹ con với trẻ. Bài viết tham khảo thêm: Không có giấy chứng sinh thì có làm được giấy khai sinh cho con không?

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. 

 

2. Làm giấy khai sinh cho con khi cha, mẹ chưa có đăng ký kết hôn?

Xin chào luật sư, tôi có câu hỏi sau muốn nhờ luật sư tư vấn ạ: tôi và vợ tôi đã có con nhưng chưa có giấy đăng ký kết hôn vì vợ tôi chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn. Tôi đi làm giấy khai sinh cho cháu thì cán bộ tư pháp bảo phải xuất trình giấy đăng ký kết hôn mới làm được, hoặc lấy họ theo mẹ, nghe bảo khai sinh ngoài giá thú gì ấy.
Tôi không chịu nên đành đi về. Bây giờ cháu đã được 6 tháng tuổi rồi mà chưa có giấy khai sinh hoặc nếu tôi chờ đến khi có đăng ký kết hôn rồi mới đi khai sinh cho cháu thì có sao không ạ, vợ tôi sinh năm 2003. Xin nhờ luật sư tư vấn giúp tôi.

Luật sư trả lời:

Căn cứ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì cha, mẹ có quyền nhận con không phụ thuộc vào việc cha, mẹ có quan hệ hôn nhân hay không: 

Điêu 91. Quyền nhận con

1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.

2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.

Việc nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo quy định của Luật hộ tịch năm 2014 quy định cụ thể như sau:

1. Thẩm quyền: được thực hiện ở UBND xã, phường, thị trấn được quy định tại Điêu 24. Luật hộ tịch năm 2014 như sau:

Điều 24. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

2. Thủ tục 

Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

Như vậy theo quy định của pháp luật hiện hành con sinh ra khi cha, mẹ không đăng ký kết hôn vẫn có thể đăng ký khai sinh đầy đủ cả cha, mẹ với thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con chỉ cần các đương sự có đủ căn cứ chứng minh mối quan hệ theo quy định của Thông tư 15/2015/TT-BTP cụ thể là những căn cứ sau:

Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con 

Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây: 

1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. 

2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng. 

Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật. 
Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.

 

3. Thủ tục làm giấy khai sinh cho con?

Tôi có câu hỏi mong Luật sư giải đáp như sau: Cháu gái tôi kết hôn với người nước ngoài, do bị ngược đãi nên cháu tôi bỏ về Việt Nam nhưng không làm thủ tục ly hôn. Khi về Việt Nam cháu tôi có quan hệ như vợ chồng với một người Việt Nam sinh ra một bé trai. Hiện nay cháu tôi muốn làm giấy khai sinh cho bé để họ tên cha nó trong giấy khai sinh.
Vậy cháu tôi phải làm những thủ tục gì, ở đâu? 
Mong sớm nhận được sự tư vấn của Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn. Người gửi: B.C.V

>> Luật sư tư vấn dân sự, gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Trường hợp của cháu gái bạn, hai vợ chồng chung sống với nhau như vợ chồng, chưa đăng ký kết hôn nên khi sinh con ra thì đứa con này sẽ được gọi là con ngoài giá thú.

Tuy nhiên khi làm đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú thì cũng giống như đăng ký khai sinh cho con trong giá thú, nếu cả hai cha mẹ thừa nhận đứa con trên thì đương nhiên là trong giấy khai sinh của con có ghi tên cả cha và mẹ. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đứa con sinh ra thì cha hoặc mẹ ( hoặc ông, bà) phải đi đăng ký khai sinh cho con.

Về thủ tục làm khai sinh cho con ngoài giá thú tại Điều 15 Nghị định 158/2005 quy định như sau:

1. Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định).

Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.

2. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.

3. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.

Và theo quy định tại Thông tư 01/2008/TT-BTP hướng dẫn thực hiện một số quy định của  Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch thì trong trường hợp đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú, thì khi đăng ký khai sinh, họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người cha hoặc họ và quê quán của người mẹ theo tập quán hoặc theo thỏa thuận của cha, mẹ. Trường hợp của bạn, bạn muốn đăng ký họ, quê quán cho con theo họ và quê quán của cha là hoàn toàn được.

Thẩm quyền giải quyết được quy định tại Điều 13 Nghị định 158/2005/NĐ-CP:

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.

 

4. Có làm giấy khai sinh cho con được không khi chồng giữ giấy đăng ký kết hôn?

Chào Luật sư Minh Khuê, luật sư cho em hỏi: Hiện giờ vợ chồng em đang có mâu thuẫn, em muốn làm giấy khai sinh cho con và nhập hộ khẩu bên em nhưng gia đình chồng không đưa giấy chứng nhận kết hôn bản gốc cho em. Hiện giờ em chỉ có bản sao có công chứng em có thể làm khai sinh cho con được không?
Chân thành cảm ơn.

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình, gọi1900.6162

 

Trả lời:

Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch  quy định:

"Điều 15. Thủ tục đăng ký khai sinh

1. Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).

Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.

Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn..."

Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì khi đi đăng ký khai sinh cho con, bạn cần phải mang theo những giấy tờ sau:

- Tờ khai (mẫu)

- Giấy chứng sinh

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính  quy định:

"2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác."

Như vậy, trong trường hợp này, theo quy định pháp luật thì bạn có thể đem giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản sao có chứng thực đi để làm giấy khai sinh cho con.

>> Xem thêm:  Không có giấy chứng sinh thì có làm được giấy khai sinh cho con không?

 

5. Làm giấy khai sinh cho con bỏ trống tên mẹ?

Kính chào công ty luật Minh Khuê, cho mình hỏi nếu mình và bạn gái mình chưa kết hôn mà đã có con. Mình và bạn gái mình muốn làm giấy khai sinh cho con nhưng chỉ có tên cha không có tên mẹ vậy có được không?
Xin chân thành cảm ơn!

 

 Luật sư tư vấn:

Điều 13, 14, 15 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định UBND xã nơi người mẹ cư trú có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con và đăng ký trong thời gian 60 ngày kể từ ngày sinh con.  Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. Pháp luật chỉ quy định việc không xác định được cha mới được bỏ trống tên cha, còn ở đây bạn không muốn ghi tên mẹ đứa trẻ vào trong giấy khai sinh thì pháp luật không quy định vấn đề này.

"Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh

1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.

2. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh.

3. Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.

Điều 14. Thời hạn đi khai sinh và trách nhiệm khai sinh

Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có trách nhiệm đi khai sinh cho con; nếu cha, mẹ không thể đi khai sinh, thì ông, bà hoặc những người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em.

Điều 15. Thủ tục đăng ký khai sinh

1. Người đi đăng ký khai sinh phải nộp giấv chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).

Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.

Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.

2. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.

3. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh  và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh."

Tham khảo bài viết liên quan: Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ Em?