Mục lục bài viết
1. Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 10: Kết nối tri thức
A. Phần đọc hiểu
Thưa chuyện với mẹ
Từ ngày phải nghỉ học, Cương đâm ra nhớ cái lò rèn cạnh trường. Một hôm em ngỏ ý với mẹ:
- Mẹ nói với thầy cho con đi học nghề rèn.
Mẹ Cương đã nghe rõ mồn một lời con, nhưng bà vẫn hỏi lại:
- Con vừa bảo gì ?
- Mẹ xin thầy cho con đi làm thợ rèn.
- Ai xui con thế ?
Cương cố cắt nghĩa cho mẹ hiểu:
- Thưa mẹ, tự ý con muốn thế. Con thương mẹ vất vả, đã phải nuôi bằng ấy đứa em lại còn phải nuôi con … Con muốn học một nghề để kiếm sống…
Mẹ Cương như đã hiểu lòng con. Bà cảm động, xoa đầu Cương và bảo:
- Con muốn giúp mẹ như thế là phải. Nhưng biết thầy có chịu nghe không? Nhà ta tuy nghèo nhưng dòng dõi quan sang. Không lẽ bây giờ mẹ để con phải làm đầy tớ anh thợ rèn.
Cương thấy nghèn nghẹn ở cổ. Em nắm lấy tay mẹ, thiết tha:
- Mẹ ơi ! Người ta ai cũng có một nghề. Làm ruộng hay buôn bán, làm thầy hay làm thợ đều đáng trọng như nhau. Chỉ những ai trộm cắp hay ăn bám mới đáng bị coi thường.
Bất giác, em lại nhớ đến ba người thợ nhễ nhại mồ hôi mà vui vẻ bên tiếng bễ thổi “phì phào”, tiếng búa côn, búa lớn theo nhau đập “cúc cắc” và những tàn lửa đỏ hồng, bắn tóe lên như khi đốt cây bông.
Chọn chữ cái trước câu trả lời đúng từ câu 1 đến câu 6
Câu 1: Cương xin mẹ đi học nghề gì?
A. Nghề thợ xây
B. Nghề thợ mộc
C. Nghề thợ rèn
Chọn đáp án C
Câu 2: Cương học nghề thợ rèn để làm gì?
A. Để giúp đỡ mẹ.
B. Để giúp đỡ mẹ, thương mẹ vất vả.
C. Để giúp đỡ mẹ, thương mẹ vất vả, muốn tự kiếm sống.
Chọn đáp án C
Câu 3: Mẹ Cương phản ứng như thế nào khi em trình bày ước mơ của mình?
A. Để Cương đi học ngay.
B. Mẹ ngạc nhiên và phản đối.
C. Mẹ Cương phản đối gay gắt.
Chọn đáp án B
Câu 4: Nội dung chính của bài này là gì? Kể về mong muốn của cậu bé Cương muốn làm nghề rèn để giúp đỡ mẹ, đồng thời cũng khẳng định bất cứ nghề nghiệp nào cũng đều đáng trân trọng.
Câu 5: Câu “ Bố tôi lái xe đưa ông chủ đi tham dự buổi họp quan trọng.” gồm có mấy từ đơn và từ phức?
A. 5 từ đơn 3 từ phức
B. 6 từ đơn 4 từ phức
C. 4 từ đơn 5 từ phức
Chọn đáp án B
Câu 6: Em hãy viết 2 danh từ riêng: Hà Nội, Phù Đổng
Câu 7: Viết lại các tên riêng sau cho đúng: cao bá quát, hà nội, Xiôncốpxki, anđrâyca.
Cao Bá Quát, Hà Nội, Xiôncốpxki, Anđrâyca
Câu 8 :Em hãy tìm một từ cùng nghĩa với từ ước mơ và đặt câu với từ đó.
Từ cùng nghĩa với từ "ước mơ" là "hoài bão".
Câu sử dụng từ "hoài bão" trong câu: Chúng ta nên luôn nỗ lực để theo đuổi hoài bão của mình
B. Phần viết: Chính tả - tập làm văn
1. Nghe - viết: Bài: Trung thu độc lập (Tiếng Việt 4 tập I trang 66) (Viết từ Ngày mai,......đến vui tươi.)
Chú ý:
- Tốc độ viết đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp.....
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi)..
2. Tập làm văn.
Nhân dịp năm mới, hãy viết thư cho một người thân (ông bà,cha mẹ, thầy cô giáo cũ ...) để thăm hỏi và chúc mừng năm mới.
Mẫu thư
Nam Định, ngày 15 tháng 4 năm 2024
Anh trai yêu quý của em!
Vậy là chỉ còn hơn một tuần nữa thôi, là chúng ta sẽ bước sang năm mới. Năm nay, anh sẽ ăn Tết ở Nga, và là cái Tết đầu tiên gia đình mình không có đủ cả bốn người. Em và bố mẹ đều cảm thấy trống vắng và nhớ anh lắm.
Thời tiết ở nhà mình lúc này lạnh lắm. Bố mẹ và em khi ra đường đều phải mặc thật dày. Chiếc áo phao anh gửi về từ Nga, bố mẹ mặc ấm lắm, ai cũng khen cả. Ở bên đó chắc lạnh lắm anh nhỉ? Anh nhớ giữ gìn sức khỏe, đừng học quá sức nha. Chờ qua năm sau, anh tốt nghiệp Thạc sĩ, thì lại về đón Tết với nhà mình.
Cả nhà nhớ và mong anh lắm. Chúc anh ở Nga đón Tết vui vẻ và ấm áp. Anh nhớ viết thư hồi âm cho em và bố mẹ nha!
Em trai của anh,
Thế Cảnh
2. Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 10: Chân trời sáng tạo
A. Phần đọc hiểu
Con chó Xôm và cậu chủ nhỏ
Pê-tơ-rô học ở lớp tôi. Cậu có một con chó tên là Xôm. Hằng ngày, cậu đến trường cùng con Xôm tin cẩn của mình. Con chó ngậm một cái túi nhỏ đựng đôi giày của chủ nó.
Trước kì nghỉ xuân, Pê-tơ-rô phải đi cùng bố mẹ đến một nơi rất xa. Họ không thể mang Xôm theo được. Pê-tơ-rô chỉ khẩn khoản xin các bạn một điều:
- Tớ sẽ để lại cái túi có đôi giày. Hằng ngày, các bạn cứ cho Xôm đến trường ngồi ở chỗ cũ của nó để nó đỡ buồn.
Chúng tôi đem Xôm về nhà Ni-cô-la và dựng một cái lều con gần trường cho Xôm để phòng khi mưa gió. Con chó rất buồn bã. Nhưng mỗi sáng, Ni-cô-la dẫn Xôm đến trường với cái túi ngậm ở miệng thì nó trở nên rất vui vẻ và còn vẫy đuôi mừng rỡ. Nó ngỡ được đi gặp chủ cũ. Lúc đến trường, Ni-cô-la cầm túi vào lớp thì Xôm lặng lẽ nhìn cậu ta như muốn hỏi: “Pê-tơ-rô của nó bây giờ ở đâu?”
Xôm cứ ngồi ở cửa lớp cho đến khi tan trường. Trước cảnh đó, ai cũng muốn vuốt ve Xôm vì cảm thông với nỗi cô đơn của con vật. Trên đường về nhà, Xôm lại ngậm cái túi có đôi giày của Pê-tơ-rô. Con chó lại nhìn chủ mới như dò hỏi: “Pê-tơ-rô của nó ở đâu?”. Nhìn cảnh đó, ai nấy đều xúc động. Nhiều bạn không đi cùng Ni-cô-la mà chỉ muốn đi cùng Xôm. Một lần, Xtê-pan đã nói:
- Này, chúng mình lừa dối nó làm gì nhỉ? Hãy để cái túi ở nhà, Ni-cô-la ạ! Cứ để Xôm biết sự thật rằng: chủ nó đã đi rất xa.
Chúng tôi đem chuyện này đến hỏi thầy giáo. Thầy trả lời:
- Đừng làm thế các em ạ! Hãy cứ để cho nó tin tưởng. Và như vậy, chắc nó sẽ sống thanh thản hơn. – Sau một phút im lặng, thầy nói tiếp: “Chính các em cũng cần học cách sống như vậy.”
(Theo Xu-khôm-lin-xki)
Chọn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1: Trước khi phải cùng bố mẹ đi xa, Pê-tơ-rô khẩn khoản xin các bạn điều gì?
A. Đem Xôm đến nhà Ni-cô-la để chăm sóc chu đáo
B. Cho Xôm đến trường ngồi ở chỗ cũ để nó đỡ buồn
C. Cho Xôm biết tin Pê-tơ-rô đã cùng bố mẹ đi rất xa
Chọn đáp án B
Câu 2: Vì sao khi No-cô-la dẫn Xôm đến trường với cái túi, Xôm trở nên vui vẻ và mừng rỡ ?
A. Vì Xôm được đi học cùng với Ni-cô-la
B. Vì Xôm ngỡ được đi học cùng chủ cũ
C. Vì Xôm ngỡ được đi gặp người chủ cũ
Chọn đáp án C
Câu 3: Chi tiết “Nhiều bạn không đi cùng Ni-cô-la mà chỉ muốn đi cùng Xôm.” cho thấy điều gì?
A. Các bạn muốn chia sẻ nỗi cô đơn với Xôm
B. Các bạn muốn đem niêm vui đến cho Xôm
C. Các bạn chỉ muốn nói cho Xôm biết sự thật
Chọn đáp án A
Câu 4: Câu trả lời của thầy giáo ý nói gì?
A. Không biết sự thật thì sẽ sống thanh thản
B. Cần có niềm tin trong cuộc sống
C. Không biết sự thật thì sẽ luôn tin tưởng
Chọn đáp án B
Câu 5: Tiếng “ở” gồm những bộ phận nào?
A. Vần
B. Vần và thanh
C. Âm đầu và vần
Chọn đáp án B
Câu 6: Dùng từ nào dưới đây để điền vào chỗ trống trong câu “Dòng sông chảy…giữa hai bờ xanh mướt lúa ngô.” ?
A. hiền lành
B. hiền từ
C. hiền hòa
Chọn đáp án C
Câu 7: Hai dòng nào dưới đây có từ không thuộc cách cấu tạo của các từ trong nhóm?
A. vắng vẻ, vắng lặng, văng vắng
B. mong đợi, mong mỏi, mong chờ
C. cuống quýt, cuống cuồng, luống cuống
Chọn đáp án A
Câu 8: Câu “Xôm cứ ngồi ở cửa lớp cho đến khi tan trường” có mấy động từ?
A. Một động từ ( đó là từ :………)
B. Hai động từ ( đó là các từ :…ngồi, tan……….)
C. Ba động từ ( đó là các từ :……………)
Chọn đáp án B
B. Phần viết: Chính tả - tập làm văn
1. Chính tả
Buổi sáng trên bờ biển
Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa vòm trời sạch bóng. Màu mây xám đã nhường chỗ cho một màu trắng phớt xanh như màu men sứ. Đằng đông, trên phía quãng đê chạy dài rạch ngang tầm mắt, ngăn không cho thấy biển khơi, ai đã ném lên bốn, năm mảng mây hồng to tướng, lại điểm xuyết thêm ít nét mây mỡ gà vút dài thanh mảnh.
Lưu ý: Viết đúng kiểu bài văn kể chuyện theo cấu tạo đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài). Bài viết có độ dài khoảng 12 câu; nội dung nói về kỉ niệm của em với một người bạn cùng lứa tuổi. Diễn đạt rõ ý, không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả.
2. Tập làm văn
Kể lại câu chuyện (khoảng 12 câu) nói về kỉ niệm của em với một người bạn cùng lứa tuổi.
Khi còn học tiểu học, tôi có một kỉ niệm đẹp và ý nghĩa với người bạn cùng lứa tuổi là An Na. Kỉ niệm ấy liên quan đến bộ quần áo ngày khai giảng. Mẹ đã tặng tôi một bộ váy hồng rất đẹp để mặc trong ngày khai trường.
Sáng hôm sau, tôi tự tin mang bộ váy ra khoe với các bạn. Tôi bất ngờ khi nhận ra mọi người đều được bố mẹ may quần áo mới cho ngày khai trường. Chỉ có An Na ngồi im lặng, không nói gì. Tôi nhận ra rằng nhà An Na có hoàn cảnh khó khăn hơn, có lẽ cô ấy không có nhiều quần áo như chúng tôi.
Tối hôm đó, tôi đã nói với mẹ về suy nghĩ của mình và mẹ đã đồng ý cho tôi tặng bộ váy hồng của mình cho An Na. Đáng ngạc nhiên hơn, mẹ đã thưởng cho tôi một bộ quần áo mới khác để mặc vào ngày khai trường.
Giờ đây, gia đình của An Na đã ổn định hơn và tôi đã trưởng thành. Mỗi khi nghĩ về ngày khai trường và niềm vui khi mọi người được mặc quần áo mới, tôi vẫn cảm thấy hạnh phúc và ấm áp
3. Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 10: Cánh diều
A. Phần đọc hiểu:
ĐIỀU MONG ƯỚC KÌ DIỆU
Đêm hè nóng nực, hai chị em ngồi hóng mát, giữa màn đêm lúc ấy bỗng có một ngôi sao vụt sáng, rạch qua bầu trời như một nhát kiếm chói lòa. Cậu em giật áo chị và nói:
- Chị ơi, em nghe người ta nói khi thấy sao đổi ngôi, mình mong ước điều gì thì hãy nói lên điều ước ấy. Thế nào cũng linh nghiệm!
Cô bé quay lại dịu dàng hỏi:
- Thế em muốn ước gì?
Nhớ đến bố con ông lão diễn trò ủ rũ bên đường hồi chiều, cậu em thủ thỉ:
- Ước gì… giấy trong thùng của ông lão biến thành tiền thật. Cô chị bèn cầm lấy tay em và nói với giọng đầy cảm động:
- À, chị bảo điều này …
- Gì ạ?
- À … à … không có gì. Chị chỉ nghĩ … ông cụ chắc cần tiền lắm!
Trong trí óc non nớt của cô bé bỗng hiện lên hình ảnh con lợn đất đựng tiền tiết kiệm cô để dành từ một năm nay trong góc tủ. Cô bé muốn dành cho bố con ông lão và cả em mình một niềm vui bất ngờ.
Theo Hồ Phước Quả
Chọn đáp án đứng trước câu trả lời đúng
Câu 1: Khi thấy sao đổi ngôi, cậu em đã làm gì?
A. Ngồi hóng mát và giật mình sợ hãi
B. Ngồi hóng mát và thích thú reo lên
C. Giật áo chị, nói với chị điều mình được nghe người ta nói
Chọn đáp án C
Câu 2: Cậu bé ước điều gì? Tại sao?
A. Được đi diễn trò vì cậu muốn có tiền giúp đỡ bố con ông lão bớt nghèo khổ
B. Giấy trong thùng của ông lão biến thành tiền thật, vì thương bố con ông
C. Ước bố con ông lão giàu có, vì cậu muốn mọi người đều giàu có
Chọn đáp án B
Câu 3: Cô chị đã nghĩ gì trước ước muốn của cậu em trai?
A. Dùng món tiền tiết kiệm của cô để giúp ông lão
B. Tìm cách giúp em trai mình đạt được ước muốn
C. Cảm động trước ước muốn giấy biến thành tiền thật
Chọn đáp án A
Câu 4: Theo em, hai chị em trong câu chuyện có phẩm chất gì đáng quý?
A. Thích xem sao đổi ngôi, tin vào những điều kì diệu
B. Thương người, biết mang lại niềm vui cho người khác
C. Tiết kiệm, biết dành dụm để có một khoản tiền
Chọn đáp án B
Câu 5: Thành ngữ,, tục ngữ nào dưới đây nêu đúng tình cảm và suy nghĩ của hai chị em trong câu chuyện?
A. Thương người như thể thương thân
B. Bán anh em xa, mua láng giềng gần
C. Một giọt máu đào hơn ao nước lã
Chọn đáp án A
Câu 6: Các dấu hai chấm được dùng trong câu chuyện có tác dụng gì?
A. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời giải thích cho bộ phận đứng trước
B. Có tác dụng liệt kê các sự vật có trong câu
C. Báo hiệu câu đứng sau là lời nói của một nhân vật
Chọn đáp án C
Câu 7: Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy?
A. Dịu dàng, chói lòa, ủ rũ, nóng nực, lúng túng, non nớt
B. Ủ rũ, năm nay, thủ thỉ, lúng túng, đổi ngôi
C. Dịu dàng, ủ rũ, thủ thỉ, lúng túng, non nớt
Chọn đáp án C
Câu 8: Trong câu: “Ước gì… giấy trong thùng của ông lão biến thành tiền thật.” có mấy danh từ là:
A. Hai danh từ. Đó là
:…………………………………………………………………..
B. Ba danh từ. Đó là:
…………………………………………………………………..
C. Bốn danh từ. Đó là: Giấy, thùng, ông lão và tiền
Chọn đáp án C
Câu 9: Câu : “Cô bé muốn dành cho bố con ông lão và cả em mình một niềm vui bất ngờ.” thuộc mẫu câu?
A. Ai- làm gì?
B. Ai - thế nào?
C. Ai - là gì?
Chọn đáp án A
B. Phần viết: Chính tả - Tập làm văn
1. Chính tả
Trung thu độc lập
Đêm nay, anh đứng gác ở trại. Trăng ngàn và gió núi bao la khiến lòng anh man mác nghĩ tới trung thu và nghĩ tới các em. Trăng đêm nay soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu quý của các em. Trăng sáng mùa thu vằng vặc chiếu khắp thành phố, làng mạc, núi rừng, nơi quê hương thân thiết của các em…
Anh nhìn trăng và nghĩ tới ngày mai…..
Cách làm: Phần chính tả, thầy/cô giáo sẽ đọc cho các em học sinh viết, lưu ý
- Viết đúng cỡ chữ, đều nét, rõ ràng không sai lỗi chính tả, trình bày đúng đoạn văn
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh không viết hoa đúng quy định...)
- Tránh những lỗi sai giống nhau
- Tránh chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao - khoảng cách - kiểu chữ hoặc trình bày bài bẩn
2. Tập làm văn
Em hãy viết một bức thư gửi thầy cô giáo cũ của em để chúc mừng cô nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20 - 11 và kể cho thầy cô nghe về tình hình trường lớp của em.
Mẫu bức thư như sau:
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2024
Kính gửi cô An Na thương nhớ!
Em là Nguyễn Ngọc Vũ, học sinh lớp 4A của cô, đứa học trò "bé hạt tiêu" mà cô vẫn gọi một cách trìu mến. Em thay mặt 30 bạn học sinh lớp 4A gửi lời thăm cô và kính chúc cô được nhiều sức khoẻ nhân dịp ngày nhà giáo Việt Nam.
Chúng em xin hứa với cô là ghi sâu những lời cô đã dạy bảo, thi đua học tập tốt. Mái trường xưa vẫn nhớ cô. Chúng em vẫn luôn nhớ cô. Chỉ mong một ngày gần đây, chúng em được chào đón cô về thăm trường và thăm đàn con nhỏ thương mến của cô. Hẹn cô một ngày gần nhất.
Kính thư,
Nguyễn Ngọc Vũ
Bài viết liên quan: Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 8 (cả ba sách) có đáp án
Trên đây là chủ đề về " Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 10 (cả ba sách) có đáp án". Cảm ơn bạn đọc đã quan tâm, theo dõi!