Bài tập ôn hè môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề số 1

Câu 1. Đọc và trả lời câu hỏi:

Xưa kia, người ta cứ nghĩ rằng trái đất là trung tâm của vũ trụ, đứng yên một chỗ, còn mặt trời, mặt trăng và muôn ngàn vì sao phải quay xung quanh cái tâm này. Người đầu tiên bác bỏ ý kiến sai lầm đó là nhà thiên văn học Ba Lan Cô-péc-ních. Năm 1543, Cô-péc-ních cho xuất bản một cuốn sách chứng minh rằng chính trái đất mới là một hành tinh quay xung quanh mặt trời. Phát hiện của nhà thiên văn học làm cho mọi người sửng sốt, thậm chí nó còn bị coi là tà thuyết vì nó ngược với những lời phán bảo của Chúa trời.

Chưa đầy một thế kỷ sau, năm 1632, nhà thiên văn học Ga-li-lê lại cho ra đời một cuốn sách mới cổ vũ cho ý kiến của Cô-péc-ních. Lập tức, tòa án quyết định cấm cuốn sách ấy và mang Ga-li-lê ra xét xử. Khi đó, nhà bác học đã gần bảy chục tuổi.

Bị coi là tội phạm, nhà bác học già buộc phải thề từ bỏ ý kiến cho rằng trái đất quay. Nhưng vừa bước ra khỏi tòa án, ông đã bực tức nói to:

- Dù sao trái đất vẫn quay!

Ga-li-lê phải trải qua những năm cuối đời trong cảnh tù đày. Nhưng cuối cùng, lẽ phải đã thắng. Tư tưởng của hai nhà bác học dũng cảm đã trở thành chân lý giản dị trong đời sống ngày nay.

(Dù sao trái đất vẫn quay, SGK Tiếng Việt 4, tập 2)

1. Xưa kia con người vẫn nghĩ gì về trái đất?

A. Trái đất là trung tâm của vũ trụ.

B. Trái đất quay quanh mặt trời.

C. Trái đất quay quanh mặt trăng.

2. Ai là người đầu tiên bác bỏ ý kiến trái đất là trung tâm của vũ trụ?

A. Cô-péc-ních

B. Anhxtanh

C. E-đi-xơn

3. Khi bước ra khỏi tòa án, nhà thiên văn học Ga-li-lê đã nói gì?

A. Tôi không có tội.

B. Trái đất quay quanh mặt trời.

C. Dù sao trái đất vẫn quay!

4. Văn bản cho thấy Cô-péc-ních và Ga-li-lê là người như thế nào?

A. Họ là những con người trí tuệ, sáng suốt khi đã tìm ra chân lý.

B. Họ là những con người dũng cảm khi dám đi ngược lại với chung với xã hội chứ không từ bỏ chân lý.

C. Cả 2 đáp án trên.

Câu 2. Sắp xếp các từ sau theo hai nhóm danh từ và tính từ: cây cối, con đường, nhà cửa, xinh đẹp, mùa thu, hiền lành, bông hoa, buồn bã, Hà Nội, ồn ào, nhanh nhẹn, sông núi, tươi tốt, máy tính, chăm chỉ, xấu xa, con mèo, công viên.

Câu 3. Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Làm gì?

a. Bố em đang tưới cây ở trong vườn.

b. Các bác nông dân đang cấy lúa trên cánh đồng.

c. Các bạn học sinh đang tổng vệ sinh lớp học.

d. Em gái của em đang nằm ngủ ngon lành trên nôi.

Câu 4. Kể một câu chuyện về sự đoàn kết, thương yêu bạn bè.

>> Tham khảo: Bài ôn tập hè Toán, Tiếng Việt lớp 4 lên lớp 5 mới nhất 

 

Bài tập ôn hè môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề số 2

Câu 1. Cho đoạn văn sau:

“Chị Nhà Trò đã bé nhỏ lại gầy yếu quá, người bự những phấn, như mới lột. Chị mặc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng, hai cánh mỏng như cánh bướm non, lại ngắn chùn chùn. Hình như cánh yếu quá, chưa quen mở, mà cho dù có khỏe cũng chẳng bay được xa. Tôi đến gần, chị Nhà Trò vẫn khóc.”

(Dế Mèn bênh vực kẻ yếu, Tô Hoài, SGK Tiếng Việt 4, tập 1)

a. Tìm trong đoạn văn trên 2 danh từ, 2 tính từ, 2 động từ.

b. Tìm một câu theo mẫu Ai làm gì?

c. Đặt một câu với từ bé nhỏ, gầy yếu.

Câu 2. Điền các từ phù hợp vào chỗ trống trong đoạn văn sau:

“Đêm nay anh …... ở trại. Trăng ngàn và gió núi bao la khiến lòng anh man mác nghĩ tới trung thu và nghĩ tới các em. Trăng …... sáng soi xuống đất nước Việt Nam …... yêu quý của các em. Trăng sáng ……. vằng vặc chiếu khắp thành phố, làng mạc, núi rừng, nơi …… thân thiết của các em…”

(Trung thu độc lập, SGK Tiếng Việt 4, tập 1)

(đứng gác, quê hương, đêm nay, độc lập, mùa thu)

Câu 3. Đặt hai câu theo mẫu:

a. Ai làm gì?

b. Ai thế nào?

c. Ai là gì?

Câu 4. Em hãy viết một bài văn tả một loài cây mà em yêu thích, trong bài có sử dụng một tính từ.

>> Xem thêm: Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án chi tiết năm học 2022-2023

 

Bài tập ôn hè môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề số 3

Câu 1. Cho đoạn văn sau:

“Xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. Chúng tôi đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ.”

(Đường đi Sa Pa, SGK Tiếng Việt 4, tập 2)

a. Hãy tìm một câu được viết theo mẫu Ai làm gì?

b. Tìm trong đoạn văn các động từ.

c. Đặt hai câu với một động từ vừa tìm được.

Câu 2. Tìm trạng ngữ trong các câu sau và cho biết đó là trạng ngữ chỉ gì?

a. Đúng lúc đó, một viên thị vệ hớt hải chạy vào.

b. Ngày xửa ngày xưa, có một vương quốc nọ buồn chán kinh khủng chỉ vì cư dân ở đó không ai biết cười.

c. Trong rừng, muôn loài đang tổ chức cuộc thi chạy để tìm ra nhà vô địch.

d. Ngồi trong lớp, tôi chăm chú lắng nghe cô giáo giảng bài.

e. Hôm qua, tôi đã được điểm mười môn Toán.

g. Mẹ tôi đã đưa bà ngoại về vào chiều chủ nhật.

Câu 3. Trong các câu dưới đây, câu nào không phải là câu hỏi và không được dùng dấu chấm hỏi?

a. Nhà Hoa có một vườn cây rất rộng lớn?

b. Cô Lan là giáo viên chủ nhiệm năm học lớp 4 của em?

c. Bạn thích nghe bài hát nào nhất?

d. Trong các môn học, bạn ghét nhất là môn nào?

e. Bạn có thích xem bóng đá không?

g. Con mèo nhà em có một bộ lông màu đen?

Câu 4. Viết một bức thư cho một người bạn kể về tình hình học tập của em.Tìm một động từ có trong bức thư.

>> Xem thêm  Viết thư cho bạn kể về tình hình học tập của em

 

Bài tập ôn hè môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề số 4

Câu 1. Cho bài thơ sau:

“Nhác trông vắt vẻo trên cành,
Một anh Gà Trống tinh nhanh lõi đời.
Cáo kia đon đả ngỏ lời:
"Kìa anh bạn quý xin mời xuống đây
Để nghe cho rõ tin này
Muôn loài mạnh, yếu từ rày kết thân.
Lòng tôi sung sướng muôn phần
Báo cho bạn hữu xa gần đều hay.
Xin đừng e ngại xuống đây
Cho tôi hôn bạn, tỏ bày tình thân "
Nghe lời Cáo dụ thiệt hơn,
Gà rằng: "Xin được ghi ơn, trong lòng
Hòa bình gà, cáo sống chung
Mừng này còn có tin mừng nào hơn.
Kìa, tôi thấy cặp chó săn
Từ xa chạy lại, chắc loan tin này!"
Cáo nghe hồn lạc phách bay,
Quắp đuôi, co cẳng chạy ngay tức thì.
Gà ta khoái chí cười phì:
"Rõ phường gian dối, làm gì được ai”

(La Phông-ten, Nguyễn Minh dịch)

1. Hai nhân vật trong bài gồm?

A. Cáo và Gà Trống

B. Khỉ và Cáo

C. Gà Trống và Ong

2. Gà Trống là danh từ, đúng hay sai?

A. Đúng

B. Sai

3. Cáo dụ Gà Trống bằng cách nào?

A. Cáo mời Gà Trống xuống đất để đi dự bữa tiệc muôn loài.

B. Cáo mời Gà Trống xuống để báo tin rằng từ nay muôn loài sẽ kết thân, Gà hãy xuống để Cáo bày tỏ tình thân.

C. Cáo mời Gà Trống xuống để báo tin rằng loài người sắp đến làm hại muôn loài, Cáo và Gà hãy cùng đi trốn.

4. Gà Trống đã trả lời Cáo như thế nào?

A. Cảm ơn lòng tốt của Cáo, nói với Cáo rằng có cặp chó săn đang chạy đến.

B. Gà tin lời Cáo, xuống đất để đi dự bữa tiệc muôn loài.

C. Gà cảm ơn lòng tốt của Cáo, xuống đất cùng Cáo đi chạy trốn.

5. Qua câu chuyện, tác giả muốn khuyên nhủ chúng ta điều gì?

A. Kể chuyện Cáo gian ngoan mắc mưu Gà Trống

B. Kể chuyện Gà Trống đã làm Cáo sợ mất vía.

C. Khuyên người ta đừng vội tin những lời ngọt ngào.

Câu 2. Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi làm gì?

a. Tôi đi dọc lối vào khu vườn.

b. Bỗng từ trên cây cáo, một con chim sẻ lao xuống.

c. Buổi chiều, tôi cùng các bạn trong lớp tổng vệ sinh lớp học.

d. Trên đường về nhà, tôi đã giúp một cụ bà sang đường.

e. Hôm qua, mẹ tôi đã nấu món sườn xào chua ngọt.

g. Lần đầu tiên, cô giáo gọi tên lên bảng kiểm tra bài cũ.

Câu 3. Đặt câu trong đó có:

a. Một từ ngữ chỉ hoạt động

b. Một từ ngữ chỉ nghề nghiệp

Câu 4. Kể một câu chuyện về lòng dũng cảm, trong đó có một câu văn sử dụng trạng ngữ.

>> Xem thêm Kể một câu chuyện về lòng dũng cảm hay nhất

 

Bài tập ôn hè môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề số 5

Câu 1. Cho đoạn văn sau:

“Tô Hiến Thành làm quan triều Lý, nổi tiếng là người chính trực.

Năm 1175, vua Lý Anh Tông mất, di chiếu cho Tô Hiến Thành phò thái tử Long Cán, con bà thái hậu họ Đỗ, lên ngôi. Nhưng bà Chiêu Linh thái hậu lại muốn lập con mình là Long Xưởng. Bà cho người đem vàng bạc đút lót vợ Tô Hiến Thành để nhờ ông giúp đỡ. Tô Hiến Thành nhất định không nghe, cứ theo di chiếu lập Long Cán làm vua. Đó là vua Lý Cao Tông.”

(Một người chính trực, SGK Tiếng Việt 4, tập 1)

a. Tìm một câu có sử dụng trạng ngữ trong đoạn văn trên.

b. Tìm một câu theo mẫu “Ai làm gì?” trong đoạn văn trên.

c. Đặt một câu với từ chính trực.

Câu 2. Tìm trong các câu sau, các từ chỉ hoạt động:

a. Người lớn đánh trâu ra cày.

b. Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá.

c. Chàng kị sĩ sợ quá, thúc ngựa vọt ra, chạy đến miệng cống.

d. Đi được ít lâu, Hoa gặp một cậu bé đang ngồi dưới gốc cây thổi sáo.

Câu 3. Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:

a. Trong nhà, mọi người đều yêu thương nhau.

b. Chúng em đang chơi trò trốn tìm.

c. Em rất ngưỡng mộ các chú bộ đội, công an.

d. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ.

Câu 4. Viết một đoạn văn tả con vật mà em yêu thích nhất, trong đó có sử dụng mẫu câu Ai làm gì?

>> Xem thêm Dàn ý tả con chó chi tiết hay nhất Tập làm văn lớp 4

 

Bài tập ôn hè môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề số 6

Câu 1. Cho bài thơ sau:

Trong tù không rượu cũng không hoa.
Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ.
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.

(Ngắm trăng, Hồ Chí Minh)

a. Tìm trong bài một từ ghép, một từ láy.

b. Tìm trong bài một danh từ, một động từ, một tính từ.

Câu 2. Đặt câu với các từ sau:

a. lon ton

b. lấp lánh

c. xanh tươi

d. học tập

Câu 3. Tìm các từ chỉ:

a. màu sắc

b. cảm xúc

Câu 4. Viết một văn tả hoạt động của một con vật.

>> Xem thêm Đoạn văn tả hoạt động của một con vật Tập làm văn lớp 4

 

Bài tập ôn hè môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề số 7

Câu 1. Cho đoạn văn sau:

“Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thủy tinh. Thân hình chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cánh khẽ rung rung như đang còn phân vân.”

(Con chuồn chuồn nước, Tiếng Việt 4, tập 2)

1. Đôi cánh của chuồn chuồn được so sánh với?

A. giấy bóng

B. cách hoa

C. cánh bướm

D. cỏ lau

2. Bộ phận nào được so sánh với thủy tinh?

A. đôi chân

B. hai con mắt

C. cái đầu

D. đôi cánh

3. Chú chuồn chuồn đang đậu ở đâu?

A. trên mặt nước

B. trên một bong hoa

C. trên một cành lộc vừng

D. trên cái hàng rào

4. Câu “Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao!” thuộc kiểu câu?

A. Ai làm gì?

B. Ai là gì?

C. Ai như thế nào?

D. Cả 3 đáp án đều sai

Câu 2. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:

a. Con chuồn chuồn có đôi cánh mỏng manh

b. Con đường của làng em vừa được sửa lại.

c. Những bông hoa cùng nhau khoe sắc thắm.

d. Trường học là ngôi nhà thứ hai của em.

Câu 3. Viết một đoạn văn tả một cây ăn quả mà em thích, trong đó có câu sử dụng trạng ngữ chỉ thời gian.

Câu 4. Kể lại câu chuyện về một người có tài.

 

Bài tập ôn hè môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề số 8

Câu 1. Cho đoạn văn sau:

Bọn nhện chăng từ bên nọ sang bên kia đường biết bao tơ nhện. Lại thêm sừng sững giữa lối đi một anh nhện gộc. Nhìn vào các khe đá chung quanh, tôi thấy lủng củng những nhện là nhện. Chúng đứng im như đá mà coi vẻ hung dữ.

(Dế Mèn bênh vực kẻ yếu, Tiếng Việt lớp 4, tập 1)

a. Tìm động từ có trong đoạn văn trên.

b. Tìm một câu theo mẫu Ai làm gì?

c. Đặt câu với từ hung dữ.

Câu 2. Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho các câu sau:

a. Những bông hoa đã bắt đầu nở rộ.

b. Ông mặt trời lặn dần.

c. Bố em đi công tác.

d. Hùng cùng các bạn đang đá bóng.

Câu 3. Xác định chủ ngữ vị ngữ trong các câu sau?

a.Chúng em đang chơi nhảy dây dưới sân trường.

b. Cây cối trong vườn thật tươi tốt.

c. Em cùng các bạn đến thăm cô Hồng.

d. Những chú chim nhảy nhót trên cành cây.

Câu 4. Kể về chuyến du lịch đáng nhớ của em

>> Xem thêm Kể về một chuyến du lịch đáng nhớ của em hay nhất 

 

Bài tập ôn hè môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề số 9

Câu 1. Cho đoạn văn sau:

An-đrây-ca lên 9, sống với mẹ và ông. Ông em 96 tuổi rồi nên rất yếu.

Một buổi chiều, ông nói với mẹ An-đrây-ca: “Bố khó thở lắm!…”. Mẹ liền bảo An-đrây-ca đi mua thuốc. Cậu bé nhanh nhẹn đi ngay, nhưng dọc đường lại gặp đứa bạn đang chơi đá bóng rủ nhập cuộc. Chơi một lúc mới nhớ lời mẹ dặn, em vội chạy một mạch đến cửa hàng mua thuốc rồi mang vào nhà.

Bước vào phòng ông nằm, em hoảng hốt thấy mẹ đang khóc nấc lên. Thì ra ông đã qua đời. “Chỉ vì mình chơi bóng, mua thuốc về chậm mà ông chết.” - An-đrây-ca oà khóc và kể hết mọi chuyện mẹ nghe. Mẹ an ủi em:

- Không, con không có lỗi. Chẳng thuốc nào cứu nổi ông đâu. Ông đã mất từ lúc con ra khỏi nhà.

Nhưng An-đrây-ca không nghĩ như vậy. Cả đêm đó, em ngồi khóc nức nở dưới gốc cây táo do tay ông vun trồng. Mãi sau này, khi đã lớn, em vẫn luôn tự dằn vặt: “Giá mình mua thuốc về kịp thì ông còn sống thêm được một ít năm nữa!”

(Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca, Tiếng Việt lớp 4, tập 1)

1. An-đrây-ca được mẹ nhờ việc gì?

A. Đi mua thuốc cho ông

B. Đi mua quần áo cho em trai.

C. Đi mua rau cho mẹ

2. Vì sao An-đrây-ca quên mua thuốc cho ông?

A. Vì cậu mải chơi đá bóng.

B. Vì cậu mải nói chuyện với bạn.

C. Vì cậu mải làm việc nhà.

3. Khi về nhà, thấy ông đã mất, An-đrây-ca cảm thấy như thế nào?

A. Vui vẻ, hạnh phúc

B. Xót xa, hối hận

C. Cả hai đáp án trên

4. Câu chuyện mang đến bài học gì?

A. Tình cảm yêu thương và ý thức trách nhiệm với người thân.

B. Lòng trung thực, sự nghiêm khắc với lỗi lầm của chính mình.

C. Cả 2 đáp án trên

Câu 2. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:

a. Tôi là một học sinh gương mẫu.

b. Hai anh em tôi rất yêu thương nhau.

c. Đứa bé khóc lên khi bị ngã.

d. Con đường vừa mới được làm xong.

Câu 3. Đặt câu theo mẫu:

a. Ai thế nào?

b. Ai làm gì?

Câu 4. Kể về một câu chuyện mà em đã được chứng kiến.

 

Bài tập ôn hè môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề số 10

Câu 1. Cho đoạn thơ sau:

“Mắt trẻ con sáng lắm
Nhưng chưa thấy gì đâu!
Mặt trời mới nhô cao
Cho trẻ con nhìn rõ
Màu xanh bắt đầu cỏ
Màu xanh bắt đầu cây
Cây cao bằng gang tay
Lá cỏ bằng sợi tóc
Cái hoa bằng cái cúc
Màu đỏ làm ra hoa
Chim bấy giờ sinh ra
Cho trẻ nghe tiếng hót
Tiếng hót trong bằng nước
Tiếng hót cao bằng mây
Những làn gió thơ ngây
Truyền âm thanh đi khắp”

(Chuyện cổ tích về loài người, Xuân Quỳnh)

Tìm trong đoạn thơ: hai động từ, hai danh từ, hai tính từ.

Câu 2. Đặt một câu kể và một câu cầu khiến.

Câu 3. Đặt câu hỏi cho phần được in đậm:

a. Chiếc điện thoại này có rất nhiều tiện ích.

b. Nhà em trồng rất nhiều cây cam trong vườn.

c. Hoa phượng là loài hoa của tuổi học trò.

d. Mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc.

Câu 4. Viết thư cho bạn kể về tình hình học tập của em.

 

Bài tập ôn hè môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề số 11

Câu 1. Xác định trạng ngữ trong các câu sau?

a. Một hôm, qua một vùng cỏ xước xanh dài, tôi chợt nghe tiếng khóc tỉ tê.

b. Hôm nay bọn chúng chăng tơ ngang đường đê bắt em, vặt chân, vặt cánh ăn thịt em.

c. Trên mỗi chiếc tàu, ông dán dòng chữ "Người ta thì đi tàu ta" và treo một cái ống để khách nào đồng tình với ông thì vui lòng bỏ ống tiếp sức cho chủ tàu.

d. Mẹ khuyên nhủ tôi phải chăm chỉ học hành bằng một giọng nói rất nhẹ nhàng.

Câu 2. Sắp xếp các danh từ sau vào nhóm danh từ chung và danh từ riêng: Hà Nội, đất nước, cây cối, bông hoa, gia đình, Tuấn Anh, Việt Nam, bài tập, con đường, bà ngoại, Nha Trang, Nguyễn Ái Quốc, Xuân Diệu, sách giáo khoa, con ong, Hòn Gai, Nghệ An, Nguyễn Đình Thi.

Câu 3. Lựa chọn đáp án thích hợp:

a. Nhà em có bốn người: bố, mẹ, anh trai và em. (Câu kể/Câu cảm)

b. Hồng là một cô bạn dễ thương. (Danh từ/Tính từ)

c. Năm nay, con có được học sinh giỏi không? (Câu hỏi/Câu cầu khiến)

d. Chúng tôi được thực hành bằng một chiếc máy tính hiện đại. (Trạng ngữ chỉ nơi chốn/Trạng ngữ chỉ phương tiện).

Câu 4. Tả cây bút máy mà em vẫn thường dùng.

 

Bài tập ôn hè môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề số 12

Câu 1. Tìm danh từ, động từ, tính từ trong đoạn thơ sau:

“Anh đội viên thức dậy
Thấy trời khuya lắm rồi
Mà sao Bác vẫn ngồi

Đêm nay Bác không ngủ.

Lặng yên bên bếp lửa
Vẻ mặt Bác trầm ngâm
Ngoài trời mưa lâm thâm
Mái lều tranh xơ xác”

(Đêm nay Bác không ngủ, Minh Huệ)

Câu 2. Hãy cho biết các câu sau thuộc kiểu câu gì? (Câu kể, câu cảm, câu cầu khiến)

a. Bà ngoại thường nấu cơm cho em ăn.

b. Cậu giúp tớ làm bài này nhé!

c. Trời hôm nay mới đẹp làm sao!

d. Chú chó nhà em có một bộ lông màu xám.

e. Đừng nói chuyện trong giờ học!

Câu 3. Xác định thành phần câu:

a. Hàng ngày, tôi đi học cùng với Lan Anh.

b. Tùng và Hùng là những người bạn tốt của nhau.

c. Trên bầu trời, chị mây đang dạo chơi.

d. Nhà em gồm có năm thành viên.

Câu 4. Kể về ước mơ của em.

>> Xem thêm Viết một đoạn văn về ước mơ của em

 

Bài tập ôn hè môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề số 13

Câu 1. Đọc và trả lời câu hỏi:

Một nhà văn đã từng nói: “Con người là động vật duy nhất biết cười”.

Theo một thống kê khoa học, mỗi ngày, trung bình người lớn cười 6 phút, mỗi lần cười kéo dài 6 giây. Một đứa trẻ trung bình mỗi ngày cười 400 lần.

Tiếng cười là liều thuốc bổ. Bởi vì khi cười, tốc độ thở của con người lên đến 100 ki-lô-mét một giờ, các cơ mặt được thư giãn thoải mái và não thì tiết ra một chất làm người ta có cảm giác sảng khoái, thỏa mãn. Ngược lại, khi người ta ở trong trạng thái nổi giận hoặc căm thù, cơ thể sẽ tiết ra một chất làm hẹp mạch máu.

Ở một số nước, người ta đã dùng biện pháp gây cười để điều trị bệnh nhân. Mục đích của việc này là làm rút ngắn thời gian chữa bệnh và tiết kiệm tiền cho nhà nước.

Bởi vậy, có thể nói: ai có tính hài hước, người đó chắc chắn sẽ sống lâu hơn.

(Tiếng cười là liều thuốc bổ, Tiếng Việt 4, tập 2)

1. Theo thống kê khoa học, trung bình mỗi ngày người lớn cười mấy phút?

A. 6 phút

B. 7 phút

C. 8 phút

2. Theo thống kê khoa học, một đứa mỗi ngày cưới trung bình mấy lần?

A. 400 lần

B. 500 lần

C. 600 lần

3. Ở một số nước, người ta đã dùng biện pháp gây cười để làm gì?

A. Điều trị bệnh nhân

B. Giúp con người vui vẻ

C. Tăng khả năng giao tiếp

4. Tiếng cười được so sánh với?

A. Bông hoa

B. Điểm mười

C. Liều thuốc bổ

Câu 2. Xác định trạng ngữ trong câu sau, cho biết đó là trạng ngữ chỉ gì?

a. Ngày mai, chúng em sẽ được đi tham quan.

b. Trên bầu trời, đàn én bay lượn báo hiệu mùa xuân đã về.

c. Để đi lại nhanh chóng, con người đã phát minh ra ô tô.

d. Vì đường trơn, các phương tiện đi lại rất khó khăn.

e. Hôm qua, tôi cùng Lan đã hoàn thành chiếc diều này.

Câu 3. Đặt câu theo mẫu:

a. Ai làm gì?

b. Ai là gì?

c. Ai thế nào?

Câu 4. Kể lại câu chuyện Nàng tiên ốc.

>> Xem thêm Kể lại một câu chuyện cổ tích theo lời một nhân vật

 

Bài tập ôn hè môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề số 14

Câu 1. Cho đoạn văn sau:

“Mặt trời lên cao dần. Gió đã bắt đầu mạnh. Gió lên, nước biển càng dữ. Khoảng mênh mông ầm ĩ càng lan rộng mãi vào. Biển cả muốn nuốt tươi con đê mỏng manh như con mập đớp con cá chim nhỏ bé”.

(Thắng biển, SGK Tiếng Việt 4, tập 2)

Tìm trong đoạn văn sau các danh từ, động từ, tính từ.

Câu 2. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của các câu sau:

Hàng trăm con voi đang tiến về bãi. Người các buôn làng kéo về nườm nượp. Mấy anh thanh niên khua chiêng rộn ràng. Các bà đeo những vòng bạc, vòng vàng. Các chị mặc những chiếc váy thêu rực rỡ. Hôm nay, Tây Nguyên thật tưng bừng.

(Theo Lê Tấn)

Câu 3. Đặt câu với từ: tập luyện, cầu lông.
Câu 4. Tả chú gà chọi.

 

Bài tập ôn hè môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề số 15

Câu 1. Cho đoạn văn sau:

Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ.

Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy, li ti giữa những cánh hoa. Mỗi cuống hoa ra một trái. Nhìn trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến. Mùa trái rộ vào tháng tư, tháng năm ta.

(Sầu riêng, SGK Tiếng Việt 4, tập 2)

1. Sầu riêng là loại trái quý của?

A. Miền Bắc

B. Miền Trung

C. Miền Nam

2. Sầu riêng thơm mùi của?

A. mít chín quyện với hương bưởi

B. béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn

C. Cả 2 đáp án trên

3. Hoa sầu riêng nở vào khi nào?

A. Đầu năm

B. Cuối năm

C. Giữa năm

4. Câu: “Nhìn trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến” sử dụng biện pháp?

A. Nhân hoá

B. So sánh

C. Cả 2 đáp án trên

Câu 2. Gạch chân dưới trạng ngữ trong các câu sau:

a. Tết đến, trẻ con cảm thấy háo hức vì được mua quần áo mới.

b. Để giúp đỡ các bạn nhỏ vùng cao, em đã ủng hộ sách vở, đồ dùng học tập.

c. Chú chim nhỏ đang ở trong chiếc tổ nhỏ bé của mình.

d. Trời nắng nóng, cây cối trong vườn trông thật thiếu sức sống.

Câu 3. Sắp xếp các từ sau vào hai nhóm từ ghép và từ láy: chiếc thuyền, cái mũi, gầy gò, thăm thẳm, cao lớn, con lợn, gia đình, cái quạt, rì rào, vòng tay, dây buộc tóc, bánh chưng, rực rỡ, dịu dàng.

Câu 4. Tả con trâu ở làng quê Việt Nam.