1. Bài thu hoạch là gì? Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo là gì? 

Bài thu hoạch là bản tự tổng kết, tự nhìn nhận của bản thân đã cảm nhận, được tích góp, đã học được những gì sau chuyến đi thực tiễn, sau những buổi học, việc viết bài thu hoạch là một bài tập rất thường xuyên. 

Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/213 về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" đã được Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) thông qua.

Với quan điểm chỉ đạo, Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.

Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.  

Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình bước đi phù hợp.

Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.

 

2. Cấu trúc bài thu hoạch đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo 

Để hướng dẫn làm bài thu hoạch một cách hiệu quả nhất, Luật Minh Khuê sẽ gợi ý cho bạn đọc những phần không nên thiếu trong bài thu hoạch đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo. Bài thu hoạch sẽ gồm 03 phần: Mở đầu, triển khai (thân bài) và kết luận.

 

2.1. Phần mở đầu

Phải có tên của Bài thu hoạch Chuyên đề/Khóa học/Khóa sinh hoạt....và chuyên đề, vấn đề hoặc câu hỏi trong chuyên đề/khóa học/khóa sinh hoạt đó mà bạn lựa chọn để viết, triển khai làm bài thu hoạch.

 

2.2. Phần thân bài

Là phần triển khai nội dung của chuyên đề, vấn đề, câu hỏi (gọi chung là đề tài) mà bạn lựa chọn. Bao gồm các ý lớn như:

  • Lý do chọn đề tài
  • Nhận thức về đề tài về mặt lý luận
  • Thực trạng - thực tiễn liên quan đến đề tài
  • Các giải pháp của Việt Nam, thế giới và giải pháp của bản thân đưa ra, đề xuất cho đề tài trong bài thu hoạch.

 

2.3. Phần kết bài

Đưa ra kết luận về đề tài trong bài thu hoạch. Lưu ý là phải kết luận trên cả phương diện lý luận lẫn phương diện thực tiễn và quan điểm cá nhân. Cá nhân hoặc nhóm có thể đề xuất ý kiến của mình trong bài thu hoạch.  

 

3. Mẫu bài thu hoạch đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo 

ĐẢNG BỘ XÃ PHÚ LÂM

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
CHI BỘ TRƯỜNG THCS PHÚ LÂM  

                                                                                                                                   Bắc Ninh, ngày .... tháng .... năm 20....

BÀI THU HOẠCH

ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRONG NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI XIII CỦA ĐẢNG

NHIỆM KỲ 2021 - 2025

Họ và tên: NGUYỄN VĂN A                                                                                                                      Ngày sinh: 11/01/1999

Chức vụ Đảng: Chi ủy viên Ban Chi ủy Chi bộ cấp nhà trường

Chức vụ chính quyền, đoàn thể: 

Đơn vị công tác: Trường THCS Phú Lâm

Sinh hoạt tại Chi bộ: Trường THCS Phú Lâm

Sau khi được học tập, tiếp thu và nghiên cứu Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 đã được Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) thông qua đề ra quan điểm chỉ đạo về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tôi đặc biệt quan tâm các vấn đề sau:

I. Quan điểm chỉ đạo

Đảng, Nhà nước lấy đổi mới giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục.

Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến nội dung, phương pháp, chính sách, mục tiêu. Đổi mới từ hoạt động quản lý Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo. Tăng cường sự tham gia của gia đình, cộng đồng xã hội, các tầng lớp nhân dân đóng góp ý kiến, xây dựng để thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục.

Kế thừa và phát huy những thành tựu đạt được, học hỏi có chọn lọc kinh nghiệm của nền giáo dục các nước trên thế giới. Xây dựng chính sách giáo dục dài hạn, phù hợp đối với từng cấp học, có lộ trình và tính khả thi cao.

Gắn lý luận với thực tiễn nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học. Có sự kết hợp, trao đổi và kết nối giữa gia đình và nhà trường.

Phát triển kinh tế - xã hội phải đi đôi với phát triển giáo dục và đào tạo. Nghiên cứu nâng cao phương pháp dạy học, ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác quản lý giáo dục và giảng dạy trong nhà trường.

Chú trọng giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Hạn chế những tiêu cực trong công tác thi cử, kiểm tra để đánh giá đúng năng lực của người học. Phát triển giáo dục ở các cấp, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, nơi điều kiện kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn. 

II. Nhiệm vụ sẽ thực hiện trong thời gian tới để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, phát huy khả năng tư duy, sáng tạo của người học. Đáp ứng nhu cầu xây dựng đất nước trong thời kì mới, tạo ra những chuyển biến tích cực trong công tác giáo dục và đào tạo.

Xây dựng sự nghiệp giáo dục đạt trình độ tiên tiến, xây dựng nền giáo dục mở. Đảm bảo các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất cũng như nguồn lực để phục vụ sự nghiệp đổi mới giáo dục.

Tăng cường hợp tác quốc tế, liên kết các chương trình giáo dục với các nước có nền giáo dục tiên tiến, hiện đại.

Đưa giáo dục mầm non phát triển, chuẩn hóa, trang bị cho các em hiểu biết, nâng cao thể chất để bước vào lớp 1. Xây dựng hệ thống các trường mầm non đạt tiêu chuẩn và có chính sách miễn học phí phù hợp.

Phát triển giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, nâng cao trí tuệ và năng lực công dân, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Giáo dục toàn diện cả về thể chất và tinh thần, bồi dưỡng nhân tài, có sự phân luồng sau trung học cơ sở, trung học phổ thông. 

Xây dựng mạng lưới cơ cấu ngành nghề, nhân lực trình độ đại học phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia. Nâng cao năng lực tự học, sáng tạo của người học gắn với lòng  yêu nước và nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.

Bảo đảm cho mọi người dân đều có cơ hội học tập, nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn, xóa mù chữ bền vững.

Giảng dạy tiếng Việt góp phần giữ vững bản sắc dân tộc và tình cảm gắn bó với quê hương, Tổ quốc, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc vững mạnh. 

III. Giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

1. Thể chế hóa chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong công cuộc đổi mới nền giáo dục

Đưa chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước vào thực tế và giải quyết triệt để những khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng. Đánh giá đúng tầm quan trọng của chất lượng giáo dục và đào tạo để có cơ chế, chính sách phù hợp.Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục có vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo, Đặt người học là chủ thể của quá trình giáo dục và sự phối hợp có trách nhiệm giữa gia đình, nhà trường và xã hội.

Tăng cường phản biện trong xã hội, huy động các tầng lớp nhân dân, nhất là đội ngũ trí thức tham gia vào đánh giá, giám sát nội dung cũng như quá trình đổi mới nền giáo dục. Làm công tác tuyên truyền, vận động để tạo được sự đồng thuận cao trong xã hội.

Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy trong công tác bồi dưỡng chính trị, tư tưởng trong đội ngũ giáo viên. Thực hiện gương mẫu, đi đầu và có trách nhiệm trước Đảng, nhân dân về thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục. Đưa đội ngũ giáo viên, viên chức và học sinh phát huy vai trò và sứ mệnh để xây dựng nền giáo dục hiện đại và phát triển.

Có chính sách quy hoạch dài hạn để phát triển đội ngũ giáo viên, viên chức ngành giáo dục, sự báo về nhu cầu nguồn nhân lực, cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo.

2. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học

Đổi mới đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, xác định rõ chính sách đào tạo. Đưa ra các tiêu chuẩn, chuẩn đầu ra đối với từng cấp học, chuyên ngành đào tạo. Cam kết đảm bảo chất lượng đào tạo đối với từng cơ sở đào tạo, có quy trình giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục khoa học, công khai, minh bạch.

Đổi mới nội dung chương trình dạy học nhằm mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực người học. Nội dung chương trình dạy học phải đảm bảo hài hòa giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa phát triển tri thức và phát triển thể chất cho học sinh, sinh viên Việt Nam. Tăng cường đạo đức, lối sống và ý thức công dân. Giữ gìn và phát huy tinh thần hiếu học của dân tộc, những giá trị văn hóa, truyền thống nhân văn, tốt đẹp của con người Việt Nam.

Tăng cường học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giáo dục kiến thức quốc phòng, an ninh, dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho cộng đồng người Việt Nam xa xứ.  

Xây dựng bộ sách giáo khoa, tài liệu học tập đảm bảo về nội dung và hình thức, phù hợp với từng cấp học và yêu cầu đào tạo. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng áp dụng những thành tựu khoa học, nhất là tin học vào giảng dạy và đào tạo. Hạn chế tiến tới xóa bỏ những phương pháp dạy lỗi thời, không còn phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức học tập, các hoạt động xã hội, nghiên cứu khoa học.

Giáo dục nhân cách người học phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và phát triển thể lực của từng cá nhân. Có sự phân hóa giữa các môn học cho đồng đều, giảm số giờ lý thuyết  trên lớp và tăng cường các hoạt động giáo dục ngoài trời. Có chính sách hỗ trợ và phát triển giáo dục cho học sinh khuyết tật, học sinh vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.

Giáo dục và định hướng nghề nghiệp cho người học, giảm tỉ lệ thất nghiệp, tạo môi trường và việc làm cho người học sau khi hoàn thành chương trình học.

Đặt ra mục tiêu Việt Nam tham gia thị trường đào tạo nhân lực quốc tế, vì vậy yêu cầu hoàn thiện cơ chế, chính sách để đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của các cơ sở giáo dục và đào tạo. "Gắn kết chặt chẽ giáo dục và đào tạo với nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ mới; hình thành các trung tâm nghiên cứu xuất sắc, các nhóm đổi mới sáng tạo mạnh". Thực hiện đào tạo theo nhu cầu của thị trường lao động. Cùng với đề cao vị trí, vai trò và trách nhiệm xã hội, cần đổi mới mạnh mẽ chính sách đãi ngộ, chăm lo xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt. Sắp xếp, đổi mới căn bản hệ thống các cơ sở đào tạo sư phạm, thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách và giải pháp để cải thiện mức sống, nâng cao trình độ và chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. 

3. Ngăn chặn, xử lý tiêu cực trong kiểm tra, thi cử, đánh giá, xếp loại người học

Chất lượng các kỳ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả phải có các tiêu chí cụ thể, khoa học. Kết quả đánh giá phải toàn diện, từ đánh giá quá trình học cho đến đánh giá cuối kỳ, cuối năm học. 

Áp dụng phương thức thi và công nhận tốt nghiệp theo hướng giảm tốn kém cho xã hội nhưng vẫn đảm bảo đánh giá đúng năng lực người học. Tăng cường việc đánh giá của gia đình, nhà trường, cá nhân sử dụng lao động với tự đánh giá của người học. 

Xây dựng phương thức tuyển sinh đại học, cao đẳng theo kết quả học tập và nhu cầu sử dụng lao động từng ngành nghề. Áp dụng chính sách tự chủ tuyển sinh cho các trường đại học, cao đẳng.

Năng cao công tác kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo. Rà soát, kiểm tra định kỳ và có tham khảo tiêu chí đánh giá của các chương trình giáo dục quốc tế có uy tín. Giảm bớt gánh nặng về bằng cấp, tăng hiệu quả công việc thực tế.

4. Xây dựng xã hội học tập suốt đời

Nghiên cứu đổi mới hệ thống giáo dục theo điều kiện của đất nước và xu hướng của nền giáo dục các nước trong khu vực và trên thế giới.

Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng đảm bảo phù hợp với nhu cầu đào tạo và tính khoa học. Phát triển nguồn nhân lực với phát triển kinh tế - xã hội. Xã hội hóa để đầu tư xây dựng hệ thống các trường học, cơ sở vật chất đạt chất lượng cao.

5. Tăng cường sự tham gia đóng góp các nguồn nhân lực xã hội

Nhà nước đóng vai trò chủ đạo và quản lý đầu tư ngân sách cho giáo dục. Đảm bảo kinh phí cho hoạt động đổi mới và phát triển nền giáo dục. Khuyến khích phát triển các trường ngoài công lập để đáp ứng nhu cầu về giáo dục và tự chủ về tài chính của các cơ sở giáo dục.

Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động hỗ trợ đào tạo. Xây dựng chính sách tài chính minh bạch, xây dựng các quỹ học bổng, khuyến học để hỗ trợ học sinh, sinh viên gặp khó khăn. Tôn vinh các cá nhân, tập thể có những cống hiến cho nền giáo dục Việt Nam.

Là một giáo viên, tôi ý thức và quan tâm đến từng vấn đề mà Nghị quyết số 29-NQ/TW đã đề ra. Nhằm mục đích tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân, trong học sinh những vấn đề cấp thiết mà nghị quyết đã nêu. Tuy vậy, với nhiệm vụ thực tại của bản thân cũng như tình hình địa phương và nhà trường, theo tôi, chúng ta cần tiếp tục thực hiện hơn nữa Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo. Các cấp ủy Đảng đặc biệt là những tổ chức lãnh đạo của ngành giáo dục cần sơ kết để kịp thời đánh giá thống nhất, rút kinh nghiệm và có những nhận định, tạo sự đồng thuận cao, làm cơ sở cho việc tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt hơn nữa Nghị quyết này. Đồng thời các tổ chức Đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên và những người làm công tác giáo dục nhận thức đầy đủ, sâu sắc hơn về tầm quan trọng của việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo. Từ đó, xác định rõ hơn trách nhiệm của mình đối với vận mệnh của Đảng, của dân tộc ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 

Người viết thu hoạch

                                                                                                                                                 

Nguyễn Văn A

Trên đây là bài viết về Bài thu hoạch đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo ủa Luật Minh Khuê gửi đến bạn đọc mang tính chất tham khảo. Trong trường hợp có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến pháp luật, bạn đọc vui lòng liên hệ trực tiếp đến Tổng đài tư vấn miễn phí trực tuyến theo số hotline 1900.6162 để được đội ngũ Luật sư tư vấn pháp luật hỗ trợ giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách. Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!.