Mục lục bài viết
1. Khi nào học sinh cấp 2, cấp 3 được miễn thực hành môn Giáo dục thể chất?
Theo quy định của pháp luật căn cứ tại Điều 10 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định như sau:
Đối tượng học sinh được miễn học phần thực hành:
- Học sinh gặp khó khăn trong học tập do:
+ Mắc bệnh mãn tính
+ Bị khuyết tật
+ Bị tai nạn
+ Bị bệnh phải điều trị
Hồ sơ xin miễn học phần thực hành;
+ Đơn xin miễn học của học sinh
+ Bệnh án hoặc giấy chứng nhận thương tật do bệnh viện từ cấp huyện trở lên cấp
Quy định về việc miễn học phần thực hành:
- Thời gian miễn học:
+ Trường hợp ốm đau hoặc tai nạn: Miễn trong năm học.
+ Trường hợp bệnh mãn tính, khuyết tật hoặc thương tật lâu dài: Miễn cho cả năm học hoặc cả cấp học
- Quyền quyết định miễn học: Hiệu trưởng nhà trường
- Hình thức đánh giá thay thế:
+ Học sinh được kiểm tra, đánh giá thay thế bằng nội dung lý thuyết
+ Đảm bảo đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định.
Như vậy, đối chiếu với quy định trên thì học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông (cấp 2 và cấp 3) có thể được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất nếu gặp khó khăn học tập do các lý do sau đây:
- Mắc bệnh mãn tính: Ví dụ như tim mạch, huyết áp, hen suyễn, tiểu đường, ung thư,...
- Bị khuyết tật: Khuyết tật về cơ thể, giác quan hoặc thiểu năng trí tuệ
- Bị tai nạn: Gây tổn thương cơ thể ảnh hưởng đến khả năng vận động
- Bị bệnh phải điều trị: Cần phải nằm viện hoặc thực hiện các biện pháp điều trị dài hạn ảnh hưởng đến việc tham gia học tập.
2. Quy trình xin miễn thực hành môn Giáo dục thể chất?
Hiện nay, chưa có điều luật cụ thể hướng dẫn quy trình xin miễn học thực hành môn giáo dục thể chất. Bằng sự hiểu biết và tìm hiểu các tài liệu chắt lọc của Luật Minh Khuê thì bạn đọc có thể tham khảo quy trình xin miễn học môn giáo dục thể chất như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ xin miễn học thực hành môn giáo dục thể chất cho Hiệu trưởng nhà trường. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin miễn học thực hành (theo mẫu của nhà trường)
- Bệnh án hoặc giấy chứng nhận thương tật do bệnh viện từ cấp huyện trở lên.
Bước 2: Nhà trường sẽ xem xét hồ sơ và quyết định cho phép miễn học hay không.
Việc đánh giá dựa trên mức độ ảnh hưởng của bệnh tật, khuyết tật hoặc tai nạn đối với khả năng vận động và sức khỏe của học sinh. Thẩm định hồ sơ, xác minh thông tin và ra quyết định cho phép miễn thực hành môn giáo dục thể chất cho học sinh.
Bước 3: Đối với trường hợp được miễn học:
- Học sinh sẽ được đánh giá thay thế bằng nội dung lý thuyết: Ví dụ như học về tác dụng của rèn luyện thể dục thể thao, kiến thức về các môn thể thao, dinh dưỡng thể thao,...
- Nhà trường sẽ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn và hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập.
Lưu ý: Thời gian miễn học thực hành môn giáo dục thể chất được quy định như sau:
- Trường hợp do bị ốm hoặc tai nạn: Chỉ áp dụng trong năm học
- Trường hợp bị bệnh mãn tính, khuyết tật hoặc thương tật lâu dài: Áp dụng cho cả năm học hoặc cả cấp học.
Học sinh được miễn học thực hành môn giáo dục thể chất vẫn phải tham gia học phần lý thuyết và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.
3. Trách nhiệm của học sinh khi được miễn môn Giáo dục thể chất
Hiện nay, chưa có điều luật cụ thể nào đề cập đến trách nhiệm của học sinh khi được miễn môn giáo dục thể chất. Bằng sự chọn lọc tài liệu và sự hiểu biết của Luật Minh Khuê bạn đọc có thể tham khảo nội dung sau:
Về mặt pháp lý:
Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì học sinh được miễn môn giáo dục thể chất khi có giấy tờ hợp lệ chứng minh lý do sức khỏe không cho phép tham gia vào các hoạt động thể chất. Việc miễn môn được thực hiện theo quy định quy trình cụ thể, có sự đồng ý của phụ huynh học sinh và ban giám hiệu nhà trường.
Về mặt đạo đức và trách nhiệm:
- Tự giác chấp hành các quy định của nhà trường: Học sinh được miễn môn giáo dục thể chất vẫn có trách nhiệm tuân thủ các quy định chung của nhà trường, bao gồm tham gia các hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt tập thể phù hợp với khả năng của bản thân.
- Có ý thức rèn luyện sức khỏe: Mặc dù được miễn tham gia các hoạt động thể dục thể thao trong chương trình học, học sinh vẫn cần duy trì thói quen tập luyện thể dục thể thao thường xuyên để nâng cao sức khỏe và thể chất.
- Tìm kiếm các hình thức rèn luyện phù hợp: Học sinh có thể tham khảo ý kiến bác sĩ để lựa chọn hình thức rèn luyện thể dục thể thao phù hợp với tình trạng sức khỏe của bản thân, chẳng hạn như yoga, bơi lội, đi bộ,...
- Giữ tình thần học tập tích cực: việc được miễn môn giáo dục thể chất không đồng nghĩa với việc học sinh được phép xao nhãng việc học tập. Học sinh vẫn cần duy trì tinh thần học tập tích cực, hoàn thành đầy đủ bài tập và tham gia các hoạt động học tập khác của nhà trường.
Lưu ý: - Học sinh được miễn môn giáo dục thể chất cần có ý thức tự giác và trách nhiệm trong việc rèn luyện sức khỏe của bản thân.
- Nhà trường và gia đình cần phối hợp chặt chẽ để theo dõi, hỗ trợ học sinh trong quá trình rèn luyện sức khỏe.
4. Phân loại học sinh được miễn thực hành môn Giáo dục thể chất
Theo quy định của pháp luật tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về việc phân loại học sinh được miễn thực hành môn giáo dục thể chất như sau:
Loại 1: Được miễn thực hành hoàn toàn môn giáo dục thể chất:
- Học sinh mắc bệnh mãn tính: Bao gồm các bệnh lý ảnh hưởng đến khả năng vận động, sức khỏe của học sinh như bệnh tim mạch, bệnh về hô hấp, huyết áp, xương khớp, rối loạn chuyển hóa, ung thư,..
- Học sinh bị khuyết tật: bao gồm các trường hợp khuyết tật bẩm sinh hoặc do tai nạn, mắc các bệnh lý về chi, thân thể, giác quan ảnh hưởng đến khả năng vận động, tham gia các hoạt động thể dục thể thao.
- Học sinh đang điều trị bệnh: Bao gồm các trường hợp học sinh đang điều trị các bệnh lý cấp tính hoặc mãn tính cần hạn chế vận động theo chỉ định của bác sĩ.
Loại 2: Được miễn thực hành một số bài tập hoặc hoạt động trong môn giáo dục thể chất:
- Học sinh có sức khỏe yếu: Bao gồm học sinh có thể trạng yếu ớt, sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, cần hạn chế vận động mạnh.
- Học sinh đang bị ốm, đau: Bao gồm học sinh mắc các bệnh lý nhẹ, cảm cúm, ho, sốt, ... cần nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe
- Học sinh nữ mang thai: Được miễn thực hành một số bài tập hoặc hoạt động thể dục thể thao không phù hợp với sức khỏe thai nhi.
Lưu ý: Việc miễn thực hành môn giáo dục thể chất chỉ áp dụng cho phần thực hành, học sinh phải tham gia học phần lý thuyết và được đánh giá theo quy định chung.
- Học sinh được miễn thực hành môn giáo dục thể chất cần có ý thức rèn luyện sức khỏe bằng các hình thức khác phù hợp với sức khỏe bản thân.
Ngoài ra, học sinh còn có thể được miễn, giảm một phần hoặc toàn bộ môn giáo dục thể chất trong một số trường hợp đặc biệt khác theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo. Để biết thêm thông tin chi tiết về quy định miễn học thực hành môn giáo dục thể chất, học sinh và phụ huynh học sinh có thể tham khảo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT hoặc liên hệ với nhà trường nơi học sinh đang theo học để có thể nắm những thông tin cần thiết có ích cho bản thân mình.
Bạn đọc có thể tham khảo bài viết sau:Giáo dục thể chất là môn học bắt buộc hay tự chọn ở đại học?
Bài viết trên luật Minh Khuê đã gửi tới bạn đọc chi tiết về vấn đề: Khi nào học sinh cấp 2, cấp 3 được miễn thực hành môn giáo dục thể chất? Trong bài viết có mục nào chưa hiểu trong nội dung bài viết hay bạn đọc có bất kỳ thắc mắc về vấn đề pháp lý có thể liên hệ qua số tổng đài 19006162 hoặc thông qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn cụ thể. Cảm ơn bạn đọc đã theo dõi chi tiết về nội dung bài viết.