1. Bố thừa kế đất của ông nội có cần phải có giấy khai tử của ông?

Xin nhờ luật sư tư vấn giúp tôi, Hiện trên sổ hồng của gia đình tôi được bố tôi (đã chết) và mẹ tôi. Bố tôi mất năm 1994 lúc đó 76 tuổi. Nay gd tôi muốn tách thửa cho đứa cháu ruột trong nhà. Song người ta yêu cầu phải có giấy chứng tử của ông nội tôi. (ông nội mất trước 1930) vì người ta bảo rằng cần giấy chứng tử của ông nội để chứng tỏ ông nội tôi ko còn quyền thừa kế do bố tôi để lại. Và giấy khai sinh của bố tôi mà bố tôi cũng sinh trước 1930. Nên xã nơi tôi sinh sống cũng ko làm được giấy khai sinh.

Vậy nhờ luật sư cho tôi hỏi những yêu cầu trên có đúng ko vì tôi thấy rất vô lý. Vì trước 1930 thì chưa hình thành được thì có cơ quan nào chứng giám cho giấy khai sinh của bố và chứng tử của ông nội. Nếu bắt buộc phải làm 2 giấy tờ trên thì làm ở đâu và làm như thế nào, và thủ tục tách thửa đó cần những giấy tờ gì ?

Tôi xin cám ơn.

Luật sư trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp: Thửa đất đứng tên quyền sử dụng đất của bố mẹ bạn nên căn cứ theo quy định tại Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình 2014, thửa đất được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn.

Chính vì thế khi bố bạn mất thì 1/2 thửa đất thuộc phần di sản thừa kế của bố bạn và mẹ bạn có quyền quyết định đối với 1/2 thửa đất còn lại.

1. Phân chia di sản:

Chính vì thế khi mẹ bạn mất thì 1/2 thửa đất thuộc phần di sản thừa kế của mẹ bạn còn bố bạn chỉ có quyền quyết định đối với 1/2 thửa đất còn lại.

Đối với 1/2 thửa đất là di sản thừa kế của mẹ bạn:

Căn cứ theo quy định của pháp luật Điều 651 Bộ Luật dân sự năm 2015:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”

Như vậy, khi bố bạn mất thì di sản thừa kế của bố bạn sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Mỗi người thuộc hàng thừa kế này đều được chia những phần thừa kế bằng nhau.

2. Thủ tục thực hiện khai nhận di sản thừa kế:

Không có chứng tử của ông bà để nhận đất thừa kế

Do đó nếu gia đình bạn muốn làm thủ tục nhận di sản thừa kế thì gia đình bạn cần chứng minh những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, tức là bạn phải chứng minh ông nội của bạn đã mất trước thời điểm bố bạn mất.

Chính vì thế việc cơ quan nhà nước yêu cầu bạn phải nộp giấy chứng tử của bố bạn và ông nội của bạn là đúng quy định của pháp luật.

– Nếu như ông nội bạn mất mà không có giấy tờ chứng minh thì bạn có thể đến UBND xã để xin trích lục khai tử của ông bạn và nộp cho cơ quan nhà nước.

– Tuy nhiên, vì ông bà nội của bạn mất vào thời kỳ chiến tranh… và hầu như không có khả năng nào để chứng minh người này còn sống nếu xét về tuổi tác, nên những người nhận thừa kế có thể làm văn bản cam kết với nội dung người cha chồng đã chết trước thời điểm người chồng chết, và hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu có tranh chấp xảy ra.

– Ngoài ra, mẹ bạn phải chứng minh người cha chồng đã chết trước có thể được chấp nhận bằng các giấy tờ khác, chẳng hạn: văn bản xác nhận của UBND phường, công an khu vực về việc người đó đã chết, xác nhận của những người sống trong khu vực là người cao tuổi có biết hoặc chứng kiến về cái chết của người cha chồng trước kia…

2. Thủ tục lập di chúc để lại di sản thừa kế là nhà đất ?

Chào luật sư, Tôi cần luật sư tư vấn về vấn đề thừa kế quyền sử dụng đất như sau. Ông nội tôi có 4 người con gái và 1 người con trai là ba của tôi nhưng đã mất năm 1992. Chị em tôi ở với ông bà nội từ nhỏ đến nay.

Hiện tại sổ đỏ gồm bà nội, ông nội, tôi và em trai tôi. Mẹ tôi đã lập gia đình riêng và không ở chung. Bà nội tôi đứng tên sổ đỏ nhưng đã mất gần 1 năm nay, ông nội tôi muốn chuyển tên đứng sổ đỏ và giao căn nhà đang ở cùng quyền sử dụng đất cho cháu nội là em trai tôi. Nhưng khi làm giấy tờ thì các cô tôi là con của ông bà nội không đồng ý (2 cô đồng ý, 2 cô không đồng ý).

Vậy nếu ông nội tôi muốn chuyển tên đứng sổ đỏ và quyền sử dụng đất cho em trai tôi, đồng thời để lại di chúc cho em trai tôi thì có được hay không nếu như các cô của tôi không đồng ý và phải làm thủ tục gì? Trường hợp ông nội tôi đứng tên sổ đỏ và làm di chúc chuyển quyền sở hữu nhà đất cho em trai tôi thì có được luật pháp công nhận không? Nếu không thì khi ông tôi mất sẽ phân chia như thế nào nếu có di chúc và không có di chúc? Mong luật sư tư vấn sớm qua email này giúp tôi.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật dân sự, gọi:1900.6162

Trả lời:

Pháp luật dân sự Việt Nam công nhận hai trường hợp thừa kế: Thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

Đối với thừa kế theo di chúc: đây là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình sau khi chết cho người khác. Còn thừa kế theo pháp luật là thừa kế khi cá nhân dó tài sản không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp hoặc những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế hoặc những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

Theo những nội dung mà bạn đã cung cấp thì mảnh đất mà ông bạn muốn viết di chúc để lại thừa kế cho em trai của bạn do bà nội của bạn đứng tên sổ đỏ, nhưng bà đã mất gần một năm nay. Do đó, phần đất đó sẽ trở thành di sản thừa kế và do bà bạn không để lại di chúc, nên phần đất này được chia theo quy định của pháp luật dân sự về thừa kế theo pháp luật. Người thừa kế theo pháp luật được quy định của Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015, theo đó:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

"Thừa kế thế vị

Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống."

Như vậy, trong trường hợp cha bạn đã mất và mất trước bà nội của bạn nên bạn và em trai bạn sẽ là người được hưởng phần di sản mà lẽ ra cha bạn sẽ được hưởng.

Do đó, ông nội của bạn không thể đứng ra lập di chúc và chuyển quyền sử dụng đất cho em trai bạn được vì sổ đỏ không đứng tên ông bạn, ông bạn chỉ có thể lập di chúc đối với quyền sử dụng đất nếu sổ đỏ đứng tên ông bạn và chỉ trong trường hợp những người thừa kế là các cô và chị em bạn đều thỏa thuận và đồng ý người được thừa kế theo pháp luật mảnh đất đó là ông bạn thì từ đó, ông bạn mới có thể tiến hành lập di chúc cho em trai bạn.

Trường hợp mảnh đất đó do ông nội bạn đứng tên và muốn để lại thừa kế cho em trai bạn thì ông bạn có thể tiến hành lập di chúc bằng văn bản đồng thời có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của Bộ luật dân sự hiện hành mà không cần sự đồng ý của các cô bạn, vì di chúc là sự thể hiện ý chí của người để lại di sản.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!

3. Đất đã có sổ đỏ có thể đòi lại được theo thừa kế không ?

Chào luật sư! ba tôi và cô tôi là 2 chị em cùng mẹ khác cha. cô có chồng và ở nhà thờ ông bà cách đây khoảng 40 năm. bà nội sống cùng ba mẹ từ trước 1975 với miếng đất hiện tại nhà tôi đang ở. năm 1986 bà nội mất, 1998 nhà nước cấp lại sổ nhà đất do ba tôi làm chủ. bây giờ cô tôi gửi đơn đòi chia đất , ba con hiện đang đi làm ăn ở sài gòn, bây giờ chính quyền địa phương gọi về để giải quyết tranh chấp.
Vậy tôi xin hỏi luật sư là đất nhà tôi có thể bị tranh chấp hay không. và cô tôi làm như vậy đúng hay không, và chi phí tổn thất ra vô, mất thu nhập khi không làm việc thì ai sẽ là người trả chi phí đó ?
Tôi xin cảm ơn và trân trọng!

Đất đã có sổ đỏ có thể đòi lại được theo thừa kế không?

Luật sư tư vấn Luật đất đai trực tuyến gọi: 1900.6162

Trả lời:

Trước tiên cần phải nói về thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế, theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 thì:

Điều 623. Thời hiệu thừa kế

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Và theo quy định tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình hướng dẫn thì:

- Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:

+ Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.

+ Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.

+ Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.

- Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.

Căn cứ theo các quy định trên và căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp thì bà nội bạn đã mất từ năm 1996 đến nay là khoảng 34 năm nên hiện nay đã hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế, ai đang trực tiếp quản lý sử dụng di sản thừa kế thì sẽ tiếp tục quản lý sử dụng, những người thừa kế khác không còn quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế.

Về các khoản chi phí đi lại khi bố bạn từ Sài Gòn về nhà để giải quyết tranh chấp thì đây là vấn đề thuộc cá nhân, nên bố bạn là người chịu trách nhiệm đối với các chi phí đi lại đó.

4. Quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc

Luật sư tư vấn luật Đất đai qua điện thoại gọi số: 1900.6162

Trả lời:

1. Di chúc là gì ?

Theo quy định tịa điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015 thì Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

2. Hình thức của di chúc:

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Di chúc bằng văn bản bao gồm: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Di chúc miệng: Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng, sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

3. Thế nào là di chúc hợp pháp ?

Căn cứ theo Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 thì: Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện như trên. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

=> Theo đó, khi bà nội bạn lập di chúc sẽ phải tuân theo đúng quy định trên thì bản di chúc sẽ hợp pháp.

4. Di chúc có hiệu lực từ khi nào ?

Theo Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây: Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Như vậy, do đó, sau thời điểm bà nội bạn mất thì di chúc sẽ có hiệu lực, đồng nghĩa với việc bạn sẽ được hưởng di sản do bà nội của bạn để lại.

>> Tham khảo dịch vụ : Tư vấn mua bán, chuyển nhượng đất đai;

5. Tư vấn về Tranh chấp thừa kế chia di sản ?

Tôi xin nhờ luật sư giải đáp cho trường hợp của tôi như sau: Cha tôi qua đời để lại cho tôi 20 công ruộng, trong đó tôi đã đứng sổ đỏ 5 công. Nhà tôi có 6 anh chị em, tôi là con út trong nhà ở chung và phụng dưỡng cha mẹ từ nhỏ, các chị tôi đã lập gia đình và khi lập gia đình cha tôi đã chia cho mỗi người phần tài sản riêng. Khi còn sống cha tôi luôn có ý định sẽ để lại phần tài sản này cho tôi để tôi thờ cúng ông bà.
Sau khi cha tôi mất ông không có viết di chúc, sau đó thì các chị tôi bắt tôi phải chia phần tài sản cha để lại, chia đều cho 6 anh chị em ( theo hàng thừa kế thứ nhất), tôi không đồng ý nên các chị ấy đã kiện ra tòa, đưa toàn bộ phần tài sản là 20 công ruộng vô phần tài sản tranh chấp ( kể cả 5 công tôi đang đứng tên, do các chị ấy cho rằng tôi làm giả giấy tờ 5 công ruộng ấy).
Vậy luật sư cho tôi hỏi khi ra tòa thì phần tài sản được chia như thế nào? Còn phần 5 công tôi đang đứng tên có được xem là tài sản tranh chấp không? ( Tôi xin cung cấp thông tin thêm cho luật sư là sổ hộ khẩu gia đình tôi là theo hộ).
Xin luật sư giải đáp giúp tôi. Cảm ơn luật sư!

Trả lời:

Xin trả lời với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Vì ba bạn không để lại di chúc nên theo quy định của pháp luật thì khi không để lại di chúc di sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật tại Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015:

"Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Về trường hợp những người được chia thừa kế pháp luật và chia di sản thừa kế được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015

"Điều 651. Những người thừa kế pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Theo đó 6 anh chị em của bạn đều được chia theo hàng thừa kế thứ nhất và mỗi người sẽ được một suất thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất theo.

Về việc 5 công ruộng bạn đứng tên trong sổ đỏ .Nếu bạn được cấp sổ đỏ trước khi cha bạn mất ( cụ thể là bạn đã được cha bạn tặng cho quyền sử dụng đất trước khi mất ) thì chắc chắn 5 công ruộng đó sẽ thuộc quyền sở hữu của bạn. Mà theo như bạn nói ba bạn qua đời không để lại di chúc mà 5 công ruộng này đã được đứng tên bạn nên chắc chắn 5 công ruộng này là của bạn ,nên nó sẽ không thuộc vào phần di sản của ba bạn để lại .Như vậy khi đưa ra Tòa,Tòa sẽ chỉ chia di sản thừa kế mà ba bạn để lại không có di chúc và di sản này được chia theo pháp luật cụ thể là 15 công ruộng còn lại không bao gồm 5 công ruộng mà bạn đứng tên sẽ được chia đều cho 6 anh em bạn những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau theo khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật thừa kế - Luật Minh Khuê