Mục lục bài viết
1. Thế nào là xử lý chất thải, vận hành thử nghiệm công trình?
T heo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 08/2022/NĐ-CP: Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải
Theo khoản 26 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 thì vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải là việc vận hành nhằm kiểm tra, đánh giá hiệu quả và sự phù hợp với yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với công trình xử lý chất thải của chủ dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.
2. Công trình xử lý chất thải nào không phải thực hiện vận hành thử nghiệm?
Các công trình xử lý chất thải không phải thực hiện vận hành thử nghiệm quy theo khoản 1 Điều 31 Nghị định 08/2022/NĐ-CP gồm:
- Hồ lắng của dự án khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, đá vôi;
- Hồ sự cố của hệ thống xử lý nước thải (trừ hồ sự cố kết hợp hồ sinh học);
- Hệ thống thoát bụi, khí thải đối với các trường hợp không yêu cầu có hệ thống xử lý bụi, khí thải, bao gồm cả hệ thống kiểm soát khí thải lò hơi sử dụng nhiên liệu là khí gas, dầu DO; hệ thống xử lý khí thải lò hỏa táng;
- Công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (bao gồm cả bể tự hoại, bể tách mỡ nước thải nhà ăn và các công trình, thiết bị hợp khối đáp ứng yêu cầu theo quy định): Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình, cá nhân có phát sinh nước thải, khí thải phải có công trình, thiết bị xử lý chất thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường hoặc theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Hệ thống xử lý nước làm mát có sử dụng Clo hoặc hóa chất khử trùng để diệt vi sinh vật;
- Công trình xử lý chất thải của dự án mở rộng, nâng cao công suất nhưng không có thay đổi so với giấy phép môi trường đã cấp;
- Công trình xử lý chất thải của các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường 2020 khi đề nghị cấp điều chỉnh giấy phép môi trường: Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Luật Bảo vệ môi trường 2020 có hiệu lực thi hành có tiêu chí về môi trường như đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường 2020.
- Công trình xử lý chất thải của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp khi đề nghị cấp lại giấy phép môi trường nhưng không có thay đổi so với giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã cấp.
3. Thời gian vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải
Thời gian vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải được tính từ thời điểm bắt đầu vận hành thử nghiệm được quy định theo khoản 6 Điều 31 Luật Bảo vệ môi trường 2020 như sau:
- Từ 03 đến 06 tháng đối với trường hợp dự án là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và dự án đầu tư thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất lớn quy định tại Cột 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP, cụ thể các dự án như sau:
+ Làm giàu, chế biến khoáng sản độc hại, khoáng sản kim loại; chế biến khoáng sản có sử dụng hóa chất độc hại từ 200.000 tấn quặng làm nguyên liệu đầu vào/năm trở lên
+ Sản xuất thủy tinh (trừ loại hình sử dụng nhiên liệu khí, dầu DO) từ 200.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
+ Sản xuất gang, thép, luyện kim (trừ cán, kéo, đúc từ phôi nguyên liệu) từ 300.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
+ Sản xuất bột giấy, sản xuất giấy từ nguyên liệu tái chế hoặc từ sinh khối từ 50.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
+ Sản xuất hóa chất vô cơ cơ bản (trừ khí công nghiệp), phân bón hóa học (trừ phối trộn, sang chiết, đóng gói), hóa chất bảo vệ thực vật (trừ phối trộn, sang chiết) từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
+ Sản xuất vải, sợi, dệt may (có công đoạn nhuộm, giặt mài hoặc nấu sợi) từ 50.000.000 m2/năm trở lên
+ Sản xuất da (có công đoạn thuộc da); thuộc da từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
+ Khai thác dầu thô, khí đốt tự nhiên
+ Lọc, hóa dầu từ 1.000.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
+ Nhiệt điện than từ 600 MW trở lên
+ Sản xuất than cốc từ 100.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
+ Khí hóa than từ 50.000 m3 khí/giờ trở lên
+ Tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường từ 500 tấn/ngày trở lên
+ Tái chế, xử lý chất thải nguy hại; phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng; sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất Tất cả
+ Mạ có công đoạn làm sạch bề mặt kim loại bằng hóa chất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
+ Sản xuất pin, ắc quy từ 600 tấn sản phẩm hoặc 200.000 KWh/năm trở lên
+ Sản xuất xi măng từ 1.200.000 tấn/năm trở lên
+ Chế biến mủ cao su từ 15.000 tấn/năm trở lên
+ Sản xuất tinh bột sắn, bột ngọt từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
+ Sản xuất bia, nước giải khát có gas từ 30 triệu lít sản phẩm/năm trở lên
+ Sản xuất cồn công nghiệp từ 02 triệu lít sản phẩm/năm trở lên
+ Sản xuất đường từ mía từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
+ Chế biến thủy, hải sản từ 20.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
+ Giết mổ gia súc, gia cầm quy mô công nghiệp từ 1.000 gia súc/ngày hoặc từ 10.000 gia cầm/ngày trở lên
+ Chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô công nghiệp từ 1.000 đơn vị vật nuôi trở lên
+ Sản xuất linh kiện, thiết bị điện, điện tử từ 01 triệu thiết bị, linh kiện/năm hoặc 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
- Thời gian vận hành thử nghiệm đối với các dự án khác do chủ dự án đầu tư quyết định và tự chịu trách nhiệm nhưng không quá 06 tháng và phải bảo đảm đánh giá được hiệu quả của công trình xử lý chất thải theo quy định;
- Trường hợp phải gia hạn quá trình vận hành thử nghiệm, chủ dự án đầu tư phải có văn bản thông báo, nêu rõ lý do gia hạn và thời gian gia hạn không quá 06 tháng. Đối với các dự án đầu tư có quy mô lớn, đầu tư theo từng giai đoạn, thời gian vận hành có thể được kéo dài theo quy định của cơ quan cấp phép.
4. Vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải được thực hiện như thế nào?
- Chủ dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải đánh giá tác động môi trường nhưng phải có giấy phép môi trường và có công trình xử lý chất thải không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải đó đồng thời với quá trình vận hành thử nghiệm toàn bộ dự án hoặc cho từng phân kỳ đầu tư của dự án (nếu dự án có phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn) hoặc cho hạng mục công trình xử lý chất thải độc lập của dự án khi đã hoàn thành việc thực hiện một số các nội dung theo quy định.
- Chủ dự án đầu tư thuộc đối tượng phải đánh giá tác động môi trường và phải có giấy phép môi trường và có công trình xử lý chất thải không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải đó đồng thời với quá trình vận hành thử nghiệm toàn bộ dự án hoặc cho từng phân kỳ đầu tư của dự án (nếu dự án có phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn) hoặc cho hạng mục công trình xử lý chất thải độc lập của dự án theo giấy phép môi trường đã được cấp. Trường hợp có thay đổi kế hoạch vận hành thử nghiệm theo giấy phép môi trường đã được cấp thì phải thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 5 Điều này.
- Chủ cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường 2020 phải thực hiện vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định tại Điều này sau khi được cấp giấy phép môi trường, trừ trường hợp đã có giấy phép môi trường thành phần.
- Chủ dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này thông báo kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình, hạng mục công trình xử lý chất thải của dự án cho cơ quan cấp giấy phép môi trường trước ít nhất 10 ngày kể từ ngày vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải để theo dõi, giám sát; trường hợp cơ quan cấp giấy phép môi trường là Bộ Tài nguyên và Môi trường thì phải gửi thêm cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh để phối hợp, kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Trên đây là bài viết của Luật Minh Khuê, hy vọng bài viết đã mang đến thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến bài viết, hay có nhu cầu được tư vấn pháp luật, xin vui lòng liên hệ hotline 1900.6162 hoặc email lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ tốt nhất.