Mục lục bài viết
1. Cơ sở pháp lý
Cơ sở pháp lý quy định về các trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định tại Luật Đất đai số 31/2024/QH15. Theo Điều 151 của Luật này, có những trường hợp cụ thể mà cơ quan chức năng không cấp Giấy chứng nhận cho các đối tượng yêu cầu. Các trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận có thể bao gồm việc đất đai không có nguồn gốc rõ ràng, việc sử dụng đất không hợp pháp hoặc không đúng mục đích, cũng như các trường hợp đất thuộc diện tranh chấp hoặc đang bị quản lý bởi các cơ quan nhà nước. Điều này nhằm đảm bảo việc cấp Giấy chứng nhận được thực hiện một cách chính xác, hợp pháp và minh bạch, góp phần quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả hơn trong thực tiễn.
2. Các trường hợp không đủ điều kiện cấp GCN
Luật Đất đai số 31/2024/QH15 quy định rõ các trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Điều 151.
1. Người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:
Theo quy định tại Điều 151 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau:
- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích: Theo Điều 179 của Luật này, đất nông nghiệp được sử dụng cho các mục đích công ích như xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng, bảo vệ môi trường, hoặc các hoạt động phục vụ cộng đồng không nhằm mục đích lợi nhuận. Đối với loại đất này, dù người sử dụng có đủ điều kiện về quyền sử dụng đất, nhưng do mục đích sử dụng là công ích, không thể cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Đất được giao để quản lý: Đất thuộc diện được giao cho cơ quan nhà nước quản lý theo các trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật Đất đai. Tuy nhiên, nếu phần diện tích đất được giao cho người sử dụng chung với diện tích đất được giao để quản lý, người sử dụng đất có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất được giao sử dụng cụ thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đất thuê hoặc thuê lại: Đối với các loại đất thuê hoặc thuê lại từ người sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ không được cấp, ngoại trừ trường hợp đất thuê hoặc thuê lại từ chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng, với điều kiện phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Đất nhận khoán: Đối với đất nhận khoán, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cũng không được cấp, trừ những trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 181 của Luật này.
- Đất đã có quyết định thu hồi: Đối với đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ không được cấp, trừ khi đã quá ba năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi mà việc thu hồi vẫn chưa được thực hiện.
- Đất đang có tranh chấp hoặc bị kê biên: Nếu đất đang trong tình trạng tranh chấp, bị kê biên, hoặc đang bị áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, hoặc quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ không được cấp.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất: Đối với tổ chức được Nhà nước giao đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất, nếu mục đích sử dụng đất là phục vụ công cộng không nhằm mục đích kinh doanh, thì tổ chức đó không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Những quy định này nhằm đảm bảo rằng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp cho các trường hợp hợp pháp và phù hợp với quy định của pháp luật, bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và đảm bảo sự minh bạch trong quản lý và sử dụng đất đai.
2. Các tài sản gắn liền với đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp sau đây:
Theo Điều 151 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có những trường hợp cụ thể mà các tài sản gắn liền với đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Các trường hợp này bao gồm:
- Tài sản gắn liền với đất thuộc các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Nếu thửa đất có tài sản gắn liền thuộc các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 1 Điều 151, hoặc không đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, thì các tài sản gắn liền với đất cũng sẽ không được cấp Giấy chứng nhận. Điều này áp dụng cho các trường hợp đất không hợp pháp, đang tranh chấp, hoặc không đủ điều kiện khác theo quy định của pháp luật.
- Nhà ở và công trình xây dựng tạm thời: Những nhà ở hoặc công trình xây dựng tạm thời được xây dựng chỉ trong thời gian chờ xây dựng công trình chính, hoặc được làm từ vật liệu như tranh, tre, nứa, lá, đất; hoặc các công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi của công trình chính và chỉ phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính, sẽ không được cấp Giấy chứng nhận. Đây là những công trình không được coi là có giá trị lâu dài hoặc không đáp ứng các tiêu chuẩn bền vững cần thiết để cấp Giấy chứng nhận.
- Tài sản gắn liền với đất đã có quyết định giải tỏa hoặc thu hồi: Nếu tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo hoặc ra quyết định giải tỏa, hoặc đã có quyết định thu hồi đất, thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ không được cấp. Tuy nhiên, nếu đã quá ba năm kể từ thời điểm có thông báo hoặc quyết định mà việc giải tỏa hoặc thu hồi không được thực hiện, thì có thể xem xét lại tình trạng cấp Giấy chứng nhận.
- Nhà ở và công trình xây dựng vi phạm quy định: Các nhà ở và công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng, hoặc xây dựng lấn chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, hoặc các tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà không phù hợp với quy hoạch được duyệt, sẽ không được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp chủ sở hữu có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng và không vi phạm quy hoạch, thì có thể được cấp Giấy chứng nhận.
- Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước: Các tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu của Nhà nước sẽ không được cấp Giấy chứng nhận, ngoại trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Tài sản không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 148 và Điều 149: Tài sản gắn liền với đất không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật Đất đai sẽ không được cấp Giấy chứng nhận. Điều này đảm bảo rằng chỉ các tài sản đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật mới được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Những quy định này nhằm bảo đảm rằng việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện một cách chính xác, hợp pháp và phù hợp với các quy định của pháp luật, từ đó bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và đảm bảo tính minh bạch trong quản lý đất đai.
3. Hậu quả của việc không được cấp GCN
Việc không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có những hậu quả đáng kể đối với cả người sử dụng đất và xã hội. Đối với người sử dụng đất, hậu quả đầu tiên là không được bảo vệ quyền sử dụng đất của mình, dẫn đến tình trạng không được công nhận chính thức quyền sở hữu hoặc sử dụng tài sản. Điều này làm phát sinh khó khăn trong việc chuyển nhượng hoặc thế chấp tài sản, vì các giao dịch liên quan đến đất đai thiếu tính pháp lý và minh bạch. Hơn nữa, người sử dụng đất có thể đối mặt với rủi ro bị xử lý vi phạm pháp luật nếu đất đai bị sử dụng trái phép hoặc không hợp lệ. Đối với xã hội, việc không cấp Giấy chứng nhận gây ra tranh chấp và khiếu kiện liên quan đến đất đai, làm gia tăng gánh nặng cho hệ thống pháp lý và cơ quan quản lý. Đồng thời, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý đất đai, làm giảm tính minh bạch và khả năng kiểm soát tài nguyên đất đai, từ đó cản trở sự phát triển bền vững và công bằng trong quản lý tài nguyên quốc gia.
Xem thêm bài viết: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiếng Anh là gì? Sổ đỏ tiếng Anh là gì?
Khi quý khách có thắc mắc về quy định pháp luật, vui lòng liên hệ đến hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vân