Mục lục bài viết
1. Thế nào là bệnh bạch lị và thương hàn ở gà?
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-12:2011, bệnh bạch lị và thương hàn ở gà là hai bệnh truyền nhiễm chủ yếu do vi khuẩn Salmonella pullorum (S. pullorum) và Salmonella gallinarum (S. gallinarum) gây ra. Bệnh bạch lị thường phát sinh ở gà con và ở thể cấp tính, có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết và ảnh hưởng nặng nề đối với sức khỏe của gia cầm. Trong khi đó, bệnh thương hàn gà có đặc điểm lây lan nhanh, tỷ lệ nhiễm cao, và có thể ảnh hưởng đến gà con ở thể cấp tính.
Mặc dù hai bệnh này có nhiều điểm tương đồng về bệnh sử, triệu chứng lâm sàng, dịch tễ và biện pháp phòng chống, nhưng cũng tồn tại những đặc điểm riêng biệt. Bệnh bạch lị thường xảy ra ở giai đoạn mới nở và có thể lan truyền qua gà lớn, trong khi bệnh thương hàn gà nổi bật với khả năng lây lan nhanh và tỷ lệ nhiễm cao, đặc biệt là ở gà con. Trong thời gian gần đây, có sự tranh cãi về việc xếp hai loại vi khuẩn này vào cùng một loài hoặc có thể thuộc vào một hoặc hai huyết thanh khác nhau, tùy thuộc vào quan điểm và nghiên cứu cụ thể của từng nhóm nghiên cứu.
2. Cách tiến hành chẩn đoán lâm sàng bệnh bạch lị và thương hàn ở gà
Căn cứ tại tiểu mục 5.1 Mục 5 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-12:2011 về bệnh động vật - quy trình chẩn đoán - phần 12: bệnh bạch lị và thương hàn ở gà về cách tiến hành chẩn đoán lâm sàng đối với bệnh bạch lị và thương hàn ở gà, cụ thể như sau:
Về đặc điểm dịch tễ
Về đặc điểm dịch tễ của bệnh, có những yếu tố quan trọng cần lưu ý:
- Bệnh có thể lây truyền qua trứng: Đây là một đặc điểm quan trọng của bệnh, khiến cho việc kiểm soát và ngăn chặn sự lây lan của nó trở nên khó khăn. Trứng nghiễm nhiễm có thể trở thành nguồn lây truyền tiềm ẩn và gây nguy cơ cao cho đàn gia cầm.
- Sản lượng trứng giảm: Bệnh ảnh hưởng đến sự phát triển của gia cầm, gây giảm sản lượng trứng. Điều này có thể gây thiệt hại kinh tế lớn đối với người chăn nuôi và ngành công nghiệp gia cầm.
- Tỷ lệ ấp nở giảm: Bệnh có ảnh hưởng đến quá trình phôi thai và phát triển của trứng, dẫn đến sự giảm tỷ lệ ấp nở. Việc tăng tỉ lệ chết phôi và chết non là một dấu hiệu rõ ràng về sự nghiêm trọng của bệnh.
Thông qua các đặc điểm trên, có thể thấy rằng bệnh gây ra nhiều tác động tiêu cực đối với sản xuất gia cầm, cả về mặt kinh tế và năng suất. Điều này đặt ra thách thức lớn trong việc quản lý và kiểm soát bệnh để bảo vệ sức khỏe của đàn gia cầm và duy trì ổn định cho ngành công nghiệp gia cầm.
Về triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của bệnh tại gia cầm có thể được phân loại theo độ tuổi của gà:
Ở gà con:
- Tỉ lệ chết cao và chất lượng kém ở gà con mới nở: Bệnh thường gây ảnh hưởng lớn đối với gà con, dẫn đến tỷ lệ chết cao và giảm chất lượng của lứa gà mới nở.
- Triệu chứng cụ thể:
+ Bỏ ăn, ỉa chảy phân trắng dính bết vào lỗ huyệt, suy kiệt, khó thở, gà còi cọc.
+ Tỉ lệ chết cao nhất thường xuất hiện ở khoảng 2 tuần tuổi đến 3 tuần tuổi.
+ Có thể quan sát sưng khớp và mù mắt.
Ở gà lớn:
- Thể cấp tính:
+ Vật ủ rũ, bỏ ăn, lông xù, ỉa cháy, mất nước, sốt cao.
+ Gia cầm thường chết sau từ 4 ngày đến 10 ngày xuất hiện triệu chứng.
- Tác động đến sinh sản và ấp nở: Tỉ lệ đẻ và tỉ lệ ấp nở giảm.
- Thể mạn tính: Gà có thể mang trùng mà không biểu hiện triệu chứng rõ ràng, điều này làm tăng khả năng lây lan của bệnh.
Triệu chứng lâm sàng này cung cấp thông tin quan trọng cho việc nhận diện, kiểm soát và phòng ngừa bệnh trong đàn gia cầm. Việc đề xuất các biện pháp kiểm soát và điều trị cần được thực hiện kịp thời để ngăn chặn sự lây lan và giảm thiệt hại cho đàn gia cầm.
Về bệnh tích đại thể
Ở gà con:
- Lòng đỏ lâu tiêu: Tính chất đặc trưng của bệnh là sự lâu tiêu của lòng đỏ trong các cơ quan nội tạng.
- Hoại tử từng đốm nhỏ ở phổi, cơ tim: Các đốm nhỏ hoại tử xuất hiện ở phổi và cơ tim, làm giảm chức năng của các cơ quan này.
- Xoang bao tim tích dịch nhầy vàng: Xoang bao tim bị tổn thương và tích tụ dịch nhầy màu vàng, gây khó khăn trong quá trình bom máu và làm suy giảm khả năng hoạt động của tim.
- Viêm khớp: Triệu chứng này thường được quan sát, ảnh hưởng đến khả năng vận động của gà con.
- Gan, lách sưng: Việc sưng của gan và lách là dấu hiệu của sự tổn thương nội tạng.
- Ruột viêm cata: Viêm nhiễm của ruột gây ra các triệu chứng như viêm nặng, có bã đậu.
- Thành manh tràng dày, có bã đậu: Thay đổi trong kích thước và trọng lượng của thành manh tràng, kèm theo sự xuất hiện của bã đậu.
Ở gà lớn:
- Trứng non méo mó, dị hình, chất chứa bên trong màu vàng nâu hay xanh đen: Triệu chứng này xuất hiện ở trứng non, làm giảm chất lượng của trứng.
- Trứng rơi vào xoang bụng: Trứng không giữ được trong tử cung và rơi vào xoang bụng.
- Viêm xoang bụng, có thể viêm dính với các cơ quan trong xoang bụng: Viêm nhiễm của xoang bụng có thể gây ra tác động tiêu cực lên sự phát triển và chức năng của các cơ quan xung quanh.
- Viêm bao tim: Bao tim bị tổn thương và viêm nhiễm, làm suy giảm khả năng hoạt động của tim.
Về lấy mẫu
- Bệnh phẩm là phủ tạng (gan, lách, phổi), phủ tạng của phôi, tử cung, manh tràng, ruột: Lấy từ 10 g đến 100 g bệnh phẩm, đảm bảo đủ để phân tích và xác định nguyên nhân bệnh.
- Dịch ổ nhớp, phân trực tràng:
+ Sử dụng tăm pon vô trùng để lấy mẫu từ ổ nhớp hay trực tràng.
+ Lấy phân từ 10 g đến 50 g, chọn phân mới bài thải để đảm bảo tính đại diện.
- Lấy trứng, trứng có phôi, túi lòng đỏ trứng chưa tiêu (ở gà con), trứng non:
+ Lấy mẫu từ các cơ quan và bộ phận của gà có thể liên quan đến bệnh lý.
+ Đối với trứng, lấy cả trứng có phôi, túi lòng đỏ và trứng non để kiểm tra tình trạng sức khỏe của tổ trứng.
- Lấy vô trùng: Quá trình lấy mẫu cần được thực hiện vô trùng để đảm bảo tính chính xác của kết quả phân tích.
- Đóng gói: Mỗi loại bệnh phẩm cần được đặt vào từng lọ hoặc túi ni lon vô trùng riêng biệt để tránh sự nhiễm bệnh giữa các mẫu.
- Bảo quản và Gửi về phòng thí nghiệm:
+ Bảo quản bệnh phẩm ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C để đảm bảo tính ổn định của mẫu.
+ Gửi mẫu về phòng thí nghiệm chậm nhất trong vòng 24 giờ sau khi lấy mẫu để đảm bảo chất lượng mẫu không bị thay đổi.
- Gửi kèm giấy yêu cầu xét nghiệm: Đính kèm giấy yêu cầu xét nghiệm chi tiết với các thông tin về triệu chứng, bệnh tích, và đặc điểm dịch tễ, giúp phòng thí nghiệm có cái nhìn toàn diện về tình trạng của đàn gia cầm và dễ dàng thực hiện các xét nghiệm cần thiết.
Ngoài ra, việc nuôi cấy, phân lập vi khuẩn trong phòng thí nghiệm được thực hiện như sau:
Môi trường nuôi cấy và phân lập bao gồm:
- Môi trường thông thường: Thạch máu, thạch thường, canh thang BHI.
- Môi trường chọn lọc: Thạch BG, thạch MacConkey hoặc thạch XLD.
- Môi trường tăng sinh: Nước selenit cystein, tetrathionat, RVS.
Quy trình nuôi cấy và phân lập:
- Bệnh phẩm là phân, ruột, chất chứa của ruột, manh tràng:
+ Nghiền bệnh phẩm trong nước muối sinh lý vô trùng hoặc sử dụng stomacher theo tỉ lệ 1/10.
+ Cấy huyễn dịch bệnh phẩm vào môi trường chọn lọc, nuôi cấy ở 37oC trong 24 h - 48 h.
- Bệnh phẩm là phủ tạng:
+ Nghiền bệnh phẩm trong nước muối sinh lý vô trùng theo tỉ lệ 1/10.
+ Cấy huyễn dịch bệnh phẩm vào môi trường thông thường và môi trường chọn lọc, nuôi cấy ở 37oC trong 24 h - 48 h.
- Bệnh phẩm dịch ổ nhớp và phân trực tràng: Ria cấy lên môi trường chọn lọc và chuyển vào môi trường tăng sinh, nuôi cấy ở 37oC trong 24 h - 48 h.
- Cấy bệnh phẩm là lòng đỏ (của trứng và trứng non, túi lòng đỏ của trứng có phôi và gà con):
+ Hút 100 ul lòng đỏ cấy vào nước pepton hay canh thang BHI, ủ ở 37oC sau 24h - 48h.
+ Cấy chuyển vào môi trường thạch máu, môi trường chọn lọc và môi trường tăng sinh, nuôi cấy ở 37oC trong 24 h - 48 h.
- Bệnh phẩm là phôi:
+ Nghiền phủ tạng của phôi, cấy vào môi trường thạch máu, môi trường chọn lọc và cấy vào môi trường tăng sinh.
+ Nuôi cấy ở 37oC trong 24 h - 48 h, cấy chuyển vào môi trường chọn lọc.
- Bệnh phẩm là vỏ trứng: Nghiền vỏ trứng, cấy vào môi trường tăng sinh (selenit cystein) ở 37oC, cấy chuyển vào môi trường chọn lọc.
Hình thái khuẩn lạc trên các môi trường phân lập:
- Trên thạch máu/thạch thường: Tròn, trơn, vòng màu trắng, đường kính 1 mm - 2 mm.
- Trên thạch MacConkey: Tròn, trơn, hình vòm, màu trắng hơi đục.
- Trên thạch BG: Tròn, trơn, màu hồng đậm.
- Trên thạch XLD: Tròn, trơn, màu đỏ, nhân đen.
Chọn khuẩn lạc và kiểm tra đặc tính:
Chọn khuẩn có hình thái đặc trưng và cấy vào môi trường thạch máu hoặc canh thang BHI, nuôi cấy ở 37oC trong 18 h - 24 h để kiểm tra đặc tính sinh hóa và huyết thanh học.
3. Khi nào thì gà được xác định là mắc bệnh thương hàn hay bạch lị?
Theo quy định tại Mục 6 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-12:2011 về bệnh động vật - quy trình chẩn đoán - phần 12: bệnh bạch lị và thương hàn ở gà, để xác định gà có mắc bệnh thương hàn hay bạch lị, cần thực hiện các bước chẩn đoán sau:
- Quan sát đặc điểm dịch tễ của đàn gà như tình trạng tựa vào tường chuồng, lông rối, mắt nhỏ, mũi vàng, sưng đầu, và lưng vươn lên. Ghi nhận triệu chứng lâm sàng như sưng gan, màu mắt biến đổi, tiêu chảy, và thấp nở.
- Kiểm tra bệnh tích của gà bằng cách thực hiện các phương pháp khám nội soi và cận lâm sàng để phát hiện các biểu hiện của vi khuẩn S. pullorum hay S. gallinarum.
- Phải có kết quả phân lập chất béo hay máu từ gà nghi ngờ mắc bệnh để xác định sự hiện diện của vi khuẩn S. pullorum hay S. gallinarum trong phòng thí nghiệm. Sử dụng các kỹ thuật phân lập và xác định vi khuẩn chính xác để loại bỏ nghi ngờ và xác nhận chẩn đoán.
Tất cả các thông tin trên cần phải được thực hiện và ghi chép chính xác để đưa ra kết luận chẩn đoán cuối cùng về tình trạng sức khỏe của đàn gà.
Quý khách có nhu cầu xem thêm bài viết sau: Điều kiện của người làm công tác dược lâm sàng tại bệnh viện 2024
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.